01

Th8

NGUYÊN TẮC CHUYỂN LỖ KHI XÁC ĐỊNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Khi hoạt động kinh doanh, tùy vào từng thời kỳ, tình hình kinh tế và hoạt động của doanh nghiệp mà doanh thu có thể cao hoặc thấp hoặc có thể không có doanh thu hoặc thậm chí phát sinh ra lỗ. Lúc này, việc áp dụng phương pháp chuyển lỗ sẽ rất cần đối với doanh nghiệp khi quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp nhằm giảm thiểu tối đa gánh nặng chi phí thuế. Vậy, chuyển lỗ là gì và phương pháp xác định lỗ được quy định như thế nào?

1. Chuyển lỗ là gì?

Chuyển lỗ được hiểu là chính sách đảm bảo sự công bằng, hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp và Nhà nước. Theo đó, doanh nghiệp chỉ thực hiện chuyển lỗ khi phát sinh số lãi trong kỳ tính thuế; Việc chuyển lỗ được thực hiện sau khi Doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”) mà bị lỗ thì được quyền chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo.

Quy định này có ý nghĩa cho việc hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục khó khăn, giảm gánh nặng tài chính, tích lũy được nguồn vốn để tái đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

2. Nguyên tắc chuyển lỗ

– Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang

– Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã từ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ

– Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.

3. Xác định lỗ, và chuyển lỗ

Căn cứu theo Điều 7 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và Điều 9 chương II thông tư 78/2014/TT-BTC được sủa đổi, bổ sung bởi Điều 7 Thông tư 96/2015/TT-BTC, việc xác định lỗ và chuyển lỗ được thực hiện như sau:

1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.

2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.

Ví dụ 1: Năm 2013 Doanh nghiệp A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2014 Doanh nghiệp A có phát sinh thu nhập là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2013 là 10 tỷ đồng, Doanh nghiệp A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập năm 2014.

Ví dụ 2: Năm 2013 Doanh nghiệp B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2014 Doanh nghiệp B có phát sinh thu nhập là 15 tỷ đồng thì:

+ Doanh nghiệp B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập năm 2014;

+ Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, Doanh nghiệp B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Lưu ý:

– Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.

Ví dụ 3: Năm 2017, công ty B có:

– Quý 1: lỗ 20 triệu.

– Quý 2: lãi 10 triệu.

– Quý 3: lãi 15 triệu.

Quý 1 công ty B phát sinh lỗ 20 triệu nên số lỗ này sẽ được chuyển sang Quý 2 là 10 triệu. Số lỗ còn lại là 10 triệu sẽ được chuyển tiếp tục vào Quý 3, thì Quý 3 năm 2017 chỉ còn 5 triệu được xác định là thu nhập tính thuế để tạm tính nộp thuế quý.

– Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.

– Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.

Ví dụ : Năm 2010, công ty C lỗ 20 triệu.

               Năm 2011, tiếp tục phát sinh số lỗ là 10 triệu.   

Thì: – Số lỗ của năm 2010 sẽ được chuyển tối đa từ năm 2011 đến năm 2015.

        – Số lỗ năm 2011 không bao gồm số lỗ của năm 2010 chuyển sang.

3. Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định). Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Emailinfo.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan