NHỮNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH BẮT BUỘC PHẢI CÔNG CHỨNG THEO QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH
Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Theo đó, các hợp đồng sau muốn được công nhận thì phải tuân thủ quy định về công chứng, chứng thực.
Khoản 1 điều 2 Luật Công chứng 2014 nêu: Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (hợp đồng, giao dịch); tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Công chứng hợp đồng, giao dịch do cơ quan bổ trợ tư pháp cụ thể là Phòng Công chứng và Văn phòng Công chứng thực hiện. Việc công chứng giúp bảo đảm nội dung của một hợp đồng, một giao dịch, công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó.
Hiện tại pháp luật không quy định hợp đồng, giao dịch được chứng thực hoặc được công chứng cái nào có giá trị pháp lý cao hơn. Do đó, người dân có thể lựa chọn giữa công chứng hoặc chứng thực. Thực tế cho thấy các hợp đồng, giao dịch được công chứng sẽ được đảm tính hợp pháp và giảm thiểu được nhiều rủi ro hơn.
Sau đây là các Hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải công chứng, chứng thực theo Luật:
*** Đối với giao dịch, hợp đồng về quyền sử dụng đất
(Theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013)
[1] Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Trừ trường hợp: Một bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên là tổ chức kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên
[2] Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
[3] Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
[4] Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
[5] Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
***Đối với giao dịch, hợp đồng về nhà ở
(Khoản 1 Điều 122 Luật nhà ở năm 2014)
[6] Hợp đồng mua bán nhà ở
[7] Hợp đồng tặng cho nhà ở
[8] Hợp đồng đổi nhà ở.
[9] Hợp đồng góp vốn nhà ở.
[10] Hợp đồng thế chấp nhà ở.
[11] Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại.
[12] Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự (Khoản 3 Điều 122 Luật nhà ở)
Lưu ý: Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
*** Đối với Văn bản về di chúc
[13] Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ
Di chúc này phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. (Theo quy định tại Khoản 3 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015).
[14] Di chúc miệng:
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
(Theo quy định tại Khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015).
[15] Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài:
Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.
(Theo quy định tại Khoản 5 Điều 647 Bộ luật dân sự năm 2015).
***Các trường hợp khác bắt buộc phải công chứng, chứng thực
[16] Hợp đồng tặng cho bất động sản
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 459 Bộ luật dân sự 2015: “1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.” Như vậy hợp đồng tặng cho bất động sản là hợp đồng thuộc trường hợp bắt buộc phải có công chứng.
[17] Hợp đồng trao đổi tài sản
Tại Khoản 2 Điều 455 Bộ luật dân sự 2015 có quy định rõ: “ Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.” Theo đó, hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng thuộc trường hợp bắt buộc phải có công chứng.
***Hậu quả khi không thực hiện công chứng, chứng thực
Theo quy định tại điều 129 Bộ luật dân sự 2015 thì những giao dịch dân sự bắt buộc phải công chứng, chứng thực nhưng không thực hiện công chứng, chứng thực sẽ bị vô hiệu trừ trường hợp:
Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của Luật 3S dựa trên quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm tư vấn. Để được tư vấn chi tiết, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể, quý khách hàng vui lòng gọi hotline: 0363.38.34.38 hoặc gửi email: info.luat3s@gmail.com để được Luật sư tư vấn chi tiết.