28

Th7

NHỮNG TÌNH TIẾT KHÔNG PHẢI CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

Theo quy định của pháp luật về Tố tụng dân sự, khi đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì phải có nghĩa vụ chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ. Tức là đương sự sẽ phải có nghĩa vụ thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó của mình là có căn cứ để Tòa án xem xét thụ lý và giải quyết yêu cầu của mình. Tuy nhiên, không phải mọi tình tiết sự việc đều cần phải chứng minh Vậy đó là những tình tiết, sự việc nào? Pháp luật quy định ra sao về những tình tiết, sự việc không phải chứng minh?

1. Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đã quy định rõ nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự khi họ có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trừ những trường hợp được sau đây, đương sự không phải thực hiện thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình:

Một là, Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp này, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

Hai là, Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.

Tuy nhiên, nếu Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;

Ba là,  các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.

Như vậy, không phải tất cả đương sự khi yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình đều phải có nghĩa vụ chứng minh, mà đối với đương sự là người tiêu dùng, người lao động thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 91 BLTTDS 2015 nêu trên sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ chứng minh cho yêu cầu của mình. Đối với các đương sự còn lại, tức là đương sự thuộc trường hợp có nghĩa vụ phải đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.

2. Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của đương sự

Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do BLTTDS quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp. Theo đó, Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử:

– Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

– Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

– Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

2. Vật chứng

Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

3. Lời khai của đương sự, người làm chứng

Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh theo quy định tại khoản 2 Điều 95 BLTTDS 2015 hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

4. Kết luận giám định

Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

5. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ

Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

6. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản

Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

7. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập

Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

8. Văn bản công chứng, chứng thực

Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

9. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định

Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.

Theo đó, trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ như trên cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập, xác minh theo quy định tại Điều 97 của BLTTDS 2015 để giải quyết vụ việc dân sự.

Cơ sở pháp lý áp dụng: Điều 93, Điều 94, Điều 95, Điều 96, Điều 97 BLTTDS 2015

3. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh

Theo Điều 92 BLTTDS năm 2015 thì những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh trong tố tụng dân sự bao gồm:

Một là, những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận. Tức là những tình tiết, sự kiện này đã xảy ra trong thực tế và hậu quả của tình tiết, sự kiện này có thể gây thiệt hại cho một trong các đương sự. Nếu thiệt hại xảy ra từ các sự kiện, tình tiết này thì không cần phải chứng minh. Ví dụ: thiên tai, hỏa hạn, khủng bố, chiến tranh….

Hai là, những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.

Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án có nghĩa là những tình tiết, sự kiện đó đã được xem xét, đánh giá, chứng minh bằng trình tự, thủ tục theo đúng quy định của pháp luật. Do đó, việc chứng minh lại là không cần thiết vì mất thời gian, công sức, có thể dẫn đến những kết luận khác nhau về tình tiết, sự kiện đó, dẫn đến việc phức tạp trong việc giải quyết vụ việc dân sự, làm giảm uy tín của Tòa án.

Ba là, những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.

Trường hợp này cũng tương tự như những tình tiết có trong bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án. Những tình tiết, sự kiện được ghi trong văn bản, và được công chứng chứng thực hợp pháp tức là đã được những người có quyền hạn, kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ xem xét, đánh giá thì không cần phải chứng minh vì những tình tiết, sự kiện đó. Tuy nhiên, để đảm bảo các tình tiết trong văn bản công chứng, chứng thực không phải chứng minh thì việc công chứng, chứng thực phải hợp pháp, nếu không hợp pháp thì phải chứng minh.

Lưu ý, khi một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh. Ngoài ra, đối với đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan