NHỮNG TRANH CHẤP PHỔ BIẾN TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT
Thực tế hiện nay, tranh chấp trong lĩnh vực xây dựng nhiều vụ rất phức tạp, liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau, từ nhà thầu chính, nhà thầu phụ, đơn vị thiết kế, các vấn đề về giá, sự điều chỉnh, thay đổi các hạng mục của dự án…Dưới đây là một số dạng tranh chấp thường gặp trong lĩnh vực xây dựng và phương thức giải quyết tranh chấp khi xảy ra, mời các bạn đọc cùng theo dõi.
I. CÁC TRANH CHẤP PHỔ BIẾN TRONG XÂY DỰNG
Một là, tranh chấp phát sinh do vi phạm nghĩa vụ thanh toán
Căn cứ theo Điều 144 Luật Xây dựng 2014 và Khoản 1, 2,3 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 19. Thanh toán hợp đồng xây dựng
Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết. Khi thanh toán theo các thỏa thuận trong hợp đồng các bên không phải ký phụ lục hợp đồng, trừ trường hợp bổ sung công việc chưa có trong hợp đồng.
Các bên thỏa thuận trong hợp đồng về số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán.
Bên giao thầu phải thanh toán đầy đủ (100%) giá trị của từng lần thanh toán cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
….”
Như vậy về mặt pháp lý, các điều khoản về thanh toán trong hợp đồng xây dựng được pháp luật quy định rõ. Song trên thực tế các mâu thuẫn, tranh chấp liên quan đến vấn đề thanh toán trong hợp đồng xây dựng vẫn được coi là tranh chấp phổ biến nhất trong các loại tranh chấp về xây dựng. Trong đó thường thấy là khi các nhà thầu đã hoàn thành nghĩa vụ thi công theo hợp đồng nhưng Chủ đầu tư lại không tiến hành thanh toán đầy đủ khối lượng mà nhà thầu đã thi công hoặc tìm lý do gây khó khăn, chậm trễ thanh toán gây thiệt hại cho nhà thầu. Chẳng hạn như trường hợp nhà thầu thực hiện nhiều dự án của cùng một chủ đầu tư, nhưng chưa được quyết toán hợp đồng thuộc một dự án này, thì chủ đầu tư lại tiếp tục viện dẫn rằng có tranh chấp phát sinh nên không tiếp tục thanh toán các hợp đồng thuộc dự án khác cũng do nhà thầu thi công.
Hai là, tranh chấp về tiến độ thi công
Trên thực tế, có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc tranh chấp về tiến độ thi công. Về phía nhà thầu, có thể bị tác động bởi các yếu tố chủ quan, khách quan như thời tiết, nhân lực dẫn đến nhà thầu đã thi công công trình nhưng không đảm bảo về mặt thời gian hoặc chất lượng công trình phải tốn thời gian khắc phục, sửa chữa hoặc thậm chí không thể thỏa thuận được việc khắc phục, sửa chữa công trình giữa các bên.
Về phía chủ đầu tư, trong quá trình xây dựng, chủ đầu tư có thể có sai phạm về thiết kế không cẩn thận dẫn đến thay đổi thiết kế so với ban đầu dẫn đến không thống nhất được các công việc liên quan hoặc kéo dài thời gian hoàn thiện công trình. Nhà đầu tư cũng có thể vướng các vấn đề khác như về vốn, chậm phê duyệt công việc bổ sung hay chậm bàn giao mặt bằng thì nhà thầu sẽ khiếu nại, vì họ không thể đảm bảo tiến độ, và việc chậm tiến độ khiến phía nhà thầu phát sinh nhiều chi phí như: chi phí chuyên gia, chi phí quản lý, chi phí cho nhà thầu phụ…dẫn đến tranh chấp phát sinh.
Ba là, tranh chấp về phạm vi công việc
Trong quá trình xây dựng, phía chủ đầu tư có thể đưa ra các yêu cầu vượt quá phạm vi hợp đồng hoặc tự ý thay đổi thiết kế và quy phạm kỹ thuật hoặc các thay đổi khác mà chưa được sử thống nhất của các bên cũng là một trong những nguyên nhân dễ phát sinh tranh chấp nhất.
Bốn là, tranh chấp liên quan nghiệm thu và bàn giao công trình
Các vấn đề tranh chấp phát sinh này liên quan đến chất lượng công trình. Trong đó, về phía nhà thầu, tranh chấp có thể phát sinh do các bên chưa xác định khối lượng thi công và đơn giá hợp đồng; Hạng mục phát sinh chưa được đệ trình đủ hồ sơ và chưa được chủ đầu tư phê duyệt; Chưa có hồ sơ nghiệm thu và bàn giao công trình hay hồ sơ thanh toán không hợp lệ, thành phần ký trên Biên bản nghiệm thu đã không đảm bảo đầy đủ theo quy định; Người ký biên bản nghiệm thu không có thẩm quyền; thiếu chữ ký hoặc hồ sơ được lập, xác nhận không đúng thẩm quyền; Nhà thầu thi công không đạt chất lượng, có sai sót, hư hỏng không khắc phục; Chậm tiến độ,… cũng thường dẫn đến việc không thể hoàn tất nghiệm thu và bàn giao công trình, từ đó chủ đầu tư có cơ sở chậm hoặc không thanh toán cho nhà thầu dẫn đến tranh chấp phát sinh.
Năm là, tranh chấp về bảo hành
Căn cứ khoản 17 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về bảo hành công trình xây dựng như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
…
Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.”
Theo các quy định của pháp luật về xây dựng, thời hạn bảo hành đối với các hạng mục công trình, công trình xây dựng từ 12 tháng hoặc 24 tháng trở lên (tùy thuộc vào cấp công trình và nguồn vốn đầu tư) kể từ ngày nghiệm thu đưa vào sử dụng. Theo đó để đảm bảo cho việc bảo hành, khi ký kết hợp đồng các bên thỏa thuận giữ lại % giá trị hợp đồng nhất định (thông thường khoảng 3% đến 5%) để đảm bảo cho nghĩa vụ bảo hành công trình. Trường hợp sau khi đưa vào sử dụng, trong thời hạn bảo hành chủ đầu tư phát hiện ra một số lỗi kỹ thuật của công trình nên yêu cầu nhà thầu sửa chữa những khiếm khuyết đó, tuy nhiên nhà thầu không thực hiện hoặc thực hiện không hết, không đảm bảo được đúng nghĩa vụ bảo hành mà cố tình kéo dài thời gian cho đến khi hết thời gian bảo hành để yêu cầu chủ đầu tư thanh toán số tiền còn giữ lại, dẫn đến các bên xảy ra tranh chấp.
Sáu là, Tranh chấp do một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
Trong quá trình thi công xây dựng, chủ đầu tư và nhà thầu không tránh khỏi việc có xung đột lợi ích, không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc vì các lý do riêng mà một trong hai bên đã tiến hành chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Đây là dạng tranh chấp thường xảy ra với tất cả các bên (bên Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công). Khi một trong hai bên chấm dứt hợp đồng có thể sẽ xảy ra thiệt hại cho bên còn lại. Hệ quả là một bên sẽ yêu cầu xử phạt vi phạm hợp đồng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do bên vi phạm gây ra.
Bảy là, tranh chấp về thay đổi chính sách từ cơ quan có thẩm quyền.
Mọi phê duyệt của chủ đầu tư trong các dự án xây dựng đều liên quan đến nhiều luật khác nhau như Luật Kiểm toán, Luật Thanh tra, Luật Xây dựng và có các quy định đặc thù như định mức, đơn giá… cũng là phải xin ý kiến Bộ Ngành nhiều, dẫn tới chậm trễ trong việc trả lời cho nhà thầu. Hiện nay, mỗi một Luật quy định và điều chỉnh khác nhau, có trường hợp quy định chồng chéo, ví dụ như hợp đồng xây dựng hiện nay có 4 Luật quy định đó là: Dân sự, Đấu Thầu, Xây dựng, Luật Thương mại, song mỗi một luật lại quy định khác nhau, điều này gây khó khăn cho việc điều hành của cá nhà thầu cũng như phía chủ đầu tư. Do đó, đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến các hạng mục không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng tiến độ, làm phát sinh tranh chấp giữa các bên.
II. CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ XÂY DỰNG
Thứ nhất là thương lượng
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp mà theo đó các bên tranh chấp sẽ cùng nhau tiếp xúc, tìm hiểu, dàn xếp, nhượng bộ để tháo gỡ những bất đồng phát sinh nhằm loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào. Phương thức giải quyết tranh chấp này được các bên ưu tiên trong giải quyết tranh chấp vì đơn giản, không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp. Phương thức này cũng tiết kiệm thời gian và chi phí giải quyết tranh chấp cho các bên. Đặc biệt, phương thức thương lượng cũng không làm tổn hại đến quan hệ hợp tác vốn có giữa các bên cũng như giữ bí mật và uy tín kinh doanh. Tuy nhiên, thỏa thuận đạt được trong phương thức thương lượng không có tính cưỡng chế thi hành mà phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên. Chính vì vậy, một bên không thiện chí có thể lợi dụng phương thức thương lượng để kéo dài, trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ. Điều này làm cho ưu điểm của phương thức thương lượng là tiết kiệm thời gian và chi phí lại không đạt được nếu một bên không tự nguyện thực hiện giải pháp đạt được trong thương lượng.
Thứ hai, giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải bởi Ban xử lý tranh chấp
Ban xử lý tranh chấp là một phương thức giải quyết tranh chấp đặc thù trong lĩnh vực xây dựng. Trong đó, Ban xử lý tranh chấp thực hiện nhiệm vụ rà soát, phát hiện để xử lý các mâu thuẫn, phòng ngừa chúng phát sinh thành tranh chấp và giải quyết các tranh chấp phát sinh ngay trong chính quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng giữa các bên.
Căn cứ quy định của Luật Xây dựng hiện hành và Điều 45 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì giải quyết thông qua hòa giải bằng việc thành lập ban xử lý tranh chấp thực hiện như sau:
(1) Thành lập Ban xử lý tranh chấp: Ban xử lý tranh chấp có thể được nêu trong hợp đồng tại thời điểm ký kết hoặc được thiết lập khi có tranh chấp xảy ra. Số lượng thành viên do các bên tự thỏa thuận. Thành phần có thể gồm cơ quan, tổ chức hoặc một, một số cá nhân chuyên gia (tùy theo thỏa thuận của các bên)
(2) Thủ tục giải quyết: Trong thời hạn 28 ngày kể từ ngày các bên nhận được kết luận hòa giải của ban xử lý tranh chấp, nếu một bên không đồng ý kết luận hòa giải thì có quyền phản đối và các tranh chấp này sẽ được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án.
Về mặt chi phí: được tính trong giá hợp đồng xây dựng và do mỗi bên hợp đồng chịu một nửa, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên trên thực tế tại Việt Nam, việc sử dụng Ban xử lý tranh chấp còn chưa thực sự phổ biến do pháp luật Việt Nam chưa có khung pháp lý rõ ràng cho phương thức này. Dẫn đến các bên trong hợp đồng chưa hiểu rõ về vai trò của Ban xử lý tranh chấp, hoặc nghi ngờ tính pháp lý của quyết định từ Ban xử lý tranh chấp và bỏ qua việc thành lập cơ chế giải quyết tranh chấp này, hoặc có mong muốn nhưng không thành lập được Ban xử lý tranh chấp do bên còn lại không hợp tác. Bên cạnh đó, việc tìm được thành viên Ban xử lý tranh chấp có chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp gặp nhiều khó khăn và tốn nhiều thời gian, đồng thời chưa có quy định cụ thể về cách thức hoạt động của Ban xử lý tranh chấp và cơ chế thực thi quyết định của Ban xử lý tranh chấp theo pháp luật.
Thứ ba là giải quyết tranh chấp bằng con Trọng tài thương mại
Thẩm quyền của Trọng tài được quy định tại Điều 2 Luật Trọng tài Thương mại năm 2010; theo đó Trọng tài thương mại được giải quyết các tranh chấp: Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại (Khoản 1); Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại (Khoản 2); và Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài (Khoản 3).
Trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng các bên có quyền thỏa thuận điều khoản Trọng tài trong hợp đồng xây dựng hoặc khi phát sinh tranh chấp các bên có thể lựa chọn Trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp. Trường hợp này, tranh chấp sẽ được giải quyết theo thủ tụng quy định trong Luật trọng tài thương mại 2010 và quy tắc tố tụng riêng của từng trung tâm trọng tài cụ thể.
Thứ tư là giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án
Trường hợp các bên không có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại bằng thương lượng, hòa giải hoặc Trọng tài thương mại thì các bên có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Thủ tục khởi kiện tại Tòa án gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
– Đơn khởi kiện theo mẫu; Nội dung đơn khởi kiện được quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện
Đơn khởi kiện được nộp tại Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh (khi có yếu tố nước ngoài) nơi bị đơn cư trú, làm việc. Đơn khởi kiện có thể được nộp trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi bằng hình thức trực tuyến.
Bước 4: Tòa án thụ lý và giải quyết
Sau khi Tòa án nhận đơn và ghi vào sổ nhận đơn 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa án phân công thẩm phán xem xét đơn. 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau:
– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
– Tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn;
– Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
– Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Nếu đủ điều kiện thụ lý, Tòa án thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi người khởi kiện nộp biên lai tạm ứng án phí, Tòa án tiến thành thủ tục thụ lý vụ án. Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp thì có thể gia hạn thêm 02 tháng.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án tiến hành các hoạt động tố tụng trong đó có hòa giải và ra các quyết định theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong đó có quyết định đưa vụ án ra xét xử khi đủ điều kiện. Phiên tòa được mở trong vòng 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Lưu ý: Thời hiệu khởi kiện hợp đồng xây dựng.
Điều 45 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định: “3. Thời hiệu khởi kiện theo thủ tục Trọng tài hoặc thời hiệu khởi kiện lên Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật.”
Về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng theo Bộ luật Dân sự 2015 quy định là 03 năm. Thời hiệu được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Việc tính thời hiệu chỉ được áp dụng khi có yêu cầu của một bên hoặc các bên. Yêu cầu này phải đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …