22

Th2

NHỮNG TRƯỜNG HỢP BỊ TỪ CHỐI CÔNG CHỨNG DI CHÚC?    

Di chúc là một văn bản quan trọng thể hiện ý chí của cá nhân về việc định đoạt tài sản sau khi qua đời. Tuy nhiên, không phải mọi di chúc đều được công chứng, bởi pháp luật Việt Nam đặt ra các điều kiện chặt chẽ để đảm bảo tính hợp pháp, minh bạch của di chúc và tránh tranh chấp. Việc công chứng viên từ chối công chứng di chúc có thể xuất phát từ nhiều lý do khác nhau liên quan đến hình thức, nội dung hoặc năng lực hành vi của người lập di chúc. Bài viết này sẽ phân tích những trường hợp phổ biến mà di chúc có thể bị từ chối công chứng, giúp khách hàng hiểu rõ và phòng tránh các rủi ro pháp lý.

1. Di chúc có bắt buộc phải công chứng không?

Di chúc là một văn bản quan trọng thể hiện ý chí cá nhân về việc định đoạt tài sản sau khi qua đời. Tuy nhiên, không phải mọi di chúc đều bắt buộc phải công chứng. Theo Bộ luật Dân sự 2015, di chúc có thể được lập dưới hai hình thức: bằng văn bản hoặc bằng lời nói (di chúc miệng).

Trong đó, khoản 1 Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc bằng văn bản gồm các loại sau:

+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

+ Di chúc bằng văn bản có công chứng.

+ Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Mặc dù pháp luật cho phép nhiều hình thức di chúc khác nhau, nhưng để được coi là hợp pháp, di chúc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Ngoài ra, Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

Như vậy, tổng hợp các quy định trên, pháp luật Việt Nam không bắt buộc di chúc phải công chứng hoặc chứng thực, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt như di chúc của người không biết chữ hoặc bị hạn chế về thể chất. Tuy nhiên, dù không bắt buộc, việc công chứng hoặc chứng thực di chúc vẫn là một giải pháp hữu ích giúp đảm bảo tính hợp pháp, giảm nguy cơ tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của những người có liên quan.

2. Những trường hợp bị từ chối công chứng di chúc

Theo Luật Công chứng 2014 và Bộ luật Dân sự 2015, công chứng viên có quyền từ chối công chứng di chúc trong các trường hợp sau:

a. Người lập di chúc không đủ nhận thức, làm chủ hành vi của mình

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, một trong những điều kiện để di chúc được coi là hợp pháp là người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt tại thời điểm lập di chúc. Nhằm bảo đảm điều kiện này, khoản 2 Điều 56 Luật Công chứng 2014 trao cho công chứng viên quyền từ chối công chứng nếu có căn cứ xác định người lập di chúc không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự tại thời điểm lập di chúc.

Cụ thể, trong quá trình thực hiện thủ tục công chứng, nếu công chứng viên phát hiện hoặc có nghi ngờ về việc người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác dẫn đến mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, công chứng viên có trách nhiệm yêu cầu người lập di chúc làm rõ tình trạng sức khỏe. Nếu người lập di chúc không thể chứng minh được mình có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, công chứng viên có quyền từ chối công chứng nhằm đảm bảo tính hợp pháp của di chúc và bảo vệ quyền lợi của những người có liên quan.

Ví dụ, một cụ ông 85 tuổi mắc bệnh Alzheimer giai đoạn nặng, không còn khả năng nhận thức rõ ràng về hành vi của mình, nhưng vẫn yêu cầu lập di chúc để phân chia tài sản cho các con. Khi thực hiện công chứng, công chứng viên nhận thấy cụ ông không thể nhận thức đầy đủ về nội dung di chúc, không nhớ rõ tài sản của mình. Để xác minh, công chứng viên có thể yêu cầu người lập di chúc cung cấp hồ sơ y tế hoặc đề nghị giám định năng lực hành vi dân sự. Nếu kết quả xác định cụ ông không đủ điều kiện lập di chúc hợp pháp, công chứng viên sẽ từ chối công chứng để tránh phát sinh tranh chấp sau này.

b. Có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, để một di chúc được coi là hợp pháp, người lập di chúc phải tự nguyện thể hiện ý chí của mình, không bị tác động bởi các hành vi lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Để bảo đảm điều này, khoản 2 Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định rằng: Nếu trong quá trình công chứng, công chứng viên có căn cứ xác định hoặc nghi ngờ rằng người lập di chúc bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép, thì công chứng viên có quyền yêu cầu người lập di chúc làm rõ. Trường hợp không làm rõ được, công chứng viên có quyền từ chối công chứng di chúc nhằm ngăn ngừa rủi ro pháp lý và tranh chấp sau này.

Một số dấu hiệu có thể khiến công chứng viên nghi ngờ về tính tự nguyện của việc lập di chúc như:

– Người lập di chúc có dấu hiệu sợ hãi, lo lắng, không thể tự mình trình bày rõ ràng nội dung di chúc.

– Sự hiện diện của bên thứ ba gây áp lực lên người lập di chúc trong quá trình làm thủ tục công chứng.

– Người lập di chúc bị cách ly, không được tiếp xúc với người thân khác, hoặc có dấu hiệu bị kiểm soát về thông tin và hành động.

– Nội dung di chúc có sự thay đổi bất thường so với ý chí trước đây của người lập di chúc mà không có lý do hợp lý.

Ví dụ, một cụ bà cao tuổi sống cùng con trai cả, đột nhiên thay đổi toàn bộ nội dung di chúc để để lại toàn bộ tài sản cho con trai này, loại trừ các con khác. Khi đến văn phòng công chứng, cụ bà có vẻ lo lắng, thường xuyên nhìn sang con trai trước khi phát biểu, không thể trả lời rõ ràng về tài sản của mình. Trong trường hợp này, công chứng viên có thể yêu cầu cụ bà giải thích thêm hoặc kiểm tra tình trạng pháp lý của bà. Nếu nhận thấy dấu hiệu bất thường mà không được làm rõ, công chứng viên có thể từ chối công chứng để tránh rủi ro tranh chấp sau này.

c. Nội dung di chúc vi phạm pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội

Theo quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, một di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Nhằm bảo đảm điều này, khoản 6 Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định: “Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, …. thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.”

d. Tài sản trong di chúc không rõ ràng, không phù hợp theo quy định pháp luật

Theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 40 Luật Công chứng 2014, công chứng viên có quyền từ chối công chứng di chúc nếu tài sản được định đoạt không rõ ràng hoặc không phù hợp với quy định pháp luật. Cụ thể, nếu đối tượng của di chúc chưa được mô tả cụ thể, công chứng viên sẽ yêu cầu người lập di chúc làm rõ hoặc đề nghị xác minh, giám định. Trường hợp không thể làm rõ, công chứng viên có thể từ chối công chứng. Ví dụ, nếu di chúc chỉ ghi chung chung “để lại một phần đất cho con trai” mà không nêu rõ diện tích, vị trí, số thửa thì không đủ cơ sở thực hiện.

Ngoài ra, công chứng viên cũng có thể từ chối công chứng nếu tài sản không thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người lập di chúc hoặc thuộc diện không được giao dịch, chẳng hạn như đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc nhà ở xã hội chưa đủ điều kiện mua bán. Việc kiểm tra tính hợp pháp và minh bạch của tài sản trong di chúc là cần thiết để đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và hạn chế tranh chấp về sau.

đ. Người yêu cầu công chứng không phải là chính người lập di chúc

Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng 2014, người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng và không được ủy quyền cho người khác thực hiện thay. Quy định này nhằm đảm bảo tính tự nguyện, ý chí độc lập cũng như năng lực hành vi đầy đủ của người lập di chúc.

Trong thực tế, có những trường hợp con cháu hoặc người thân mang di chúc của cha mẹ, ông bà đến tổ chức hành nghề công chứng để yêu cầu công chứng mà không có sự hiện diện của người lập di chúc. Trong trường hợp này, công chứng viên sẽ từ chối công chứng vì không thể xác minh được tính tự nguyện cũng như khả năng nhận thức của người lập di chúc. Điều này giúp ngăn chặn nguy cơ làm giả di chúc hoặc ép buộc người lập di chúc ký vào văn bản mà họ không hoàn toàn đồng ý.

e. Công chứng viên thuộc trường hợp không được công chứng di chúc

Tại Điều 637 Bộ luật Dân sự 2015, công chứng viên, người có thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

– Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

– Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Nếu công chứng viên vẫn công chứng, người có thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn vẫn thực hiện thủ tục chứng thực thì di chúc đó sẽ không hợp pháp.

Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan, minh bạch trong hoạt động công chứng và ngăn ngừa xung đột lợi ích. Trong trường hợp công chứng viên vẫn thực hiện công chứng hoặc người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã vẫn chứng thực di chúc trong khi thuộc diện bị cấm, di chúc đó có thể bị tuyên vô hiệu do vi phạm điều kiện về tính hợp pháp.

4. Kết luận

Việc công chứng di chúc không bắt buộc trong mọi trường hợp, nhưng nó giúp đảm bảo tính pháp lý, giảm thiểu tranh chấp sau này. Tuy nhiên, công chứng viên có quyền từ chối công chứng nếu phát hiện vi phạm về năng lực hành vi, nội dung trái pháp luật, tài sản không rõ ràng hoặc khi người yêu cầu công chứng không phải chính người lập di chúc.

Để tránh rủi ro, người lập di chúc nên tìm hiểu kỹ quy định pháp luật và tham khảo ý kiến của luật sư hoặc công chứng viên trước khi lập di chúc. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi cá nhân mà còn đảm bảo việc phân chia tài sản sau khi qua đời được thực hiện theo đúng ý chí và phù hợp với quy định pháp luật.

 

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan