
NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI XIN GIẤY PHÉP CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM
An toàn thực phẩm là một trong những điều kiện bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Tuy nhiên, không phải mọi cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đều bắt buộc phải xin Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Việc xác định đúng các trường hợp được miễn cấp giấy phép này có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm bớt gánh nặng thủ tục hành chính và tạo điều kiện cho hộ kinh doanh nhỏ, cơ sở đặc thù hoạt động đúng pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết những trường hợp được miễn giấy phép theo quy định hiện hành.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định: Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
Cụ thể các cơ sở không không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:
(1) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ
Theo Khoản 8 Điều 3 Nghị định 15/2028/NĐ-CP: Cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ là cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác các nguyên liệu thực phẩm ở quy mô hộ gia đình, hộ cá thể có hoặc không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, các cơ sở này chỉ tham gia vào giai đoạn đầu của chuỗi cung ứng thực phẩm, chưa thực hiện khâu chế biến, do đó được miễn thủ tục xin Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
(2) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định
Trường hợp này áp dụng cho những cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh thực phẩm theo hình thức lưu động, không gắn với một địa điểm cụ thể, thường xuyên thay đổi chỗ bán hoặc chỉ hoạt động vào những thời điểm, sự kiện nhất định (chợ phiên, hội chợ, lễ hội,…). Do tính chất không ổn định về mặt bằng và quy mô nhỏ, việc áp dụng cơ chế xin giấy phép đối với nhóm đối tượng này là không thực tế. Tuy nhiên, được miễn giấy phép không đồng nghĩa với miễn trừ trách nhiệm về bảo đảm an toàn thực phẩm: cá nhân, tổ chức vẫn bắt buộc thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh trong suốt quá trình chế biến, vận chuyển, bảo quản và bán hàng.
(3) Sơ chế nhỏ lẻ
Căn cứ Khoản 16 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm: Sơ chế thực phẩm là việc xử lý sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nhằm tạo ra thực phẩm tươi sống có thể ăn ngay hoặc tạo ra nguyên liệu thực phẩm hoặc bán thành phẩm cho khâu chế biến thực phẩm.
Căn cứ Khoản 21 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm: Thực phẩm tươi sống là thực phẩm chưa qua chế biến bao gồm thịt, trứng, cá, thuỷ hải sản, rau, củ, quả tươi và các thực phẩm khác chưa qua chế biến.
Căn cứ Khoản 9 Điều 3 Nghị định 15/2028/NĐ-CP: Cơ sở sơ chế nhỏ lẻ là cơ sở sơ chế thực phẩm ở quy mô hộ gia đình, hộ cá thể có hoặc không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, sơ chế nhỏ lẻ là hoạt động xử lý các nguyên liệu thực phẩm có nguồn gốc từ trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nhằm tạo ra thực phẩm tươi sống (như thịt, trứng, cá, thủy hải sản, rau, củ, quả…) hoặc nguyên liệu, bán thành phẩm phục vụ cho các bước chế biến tiếp theo. Hoạt động này được thực hiện ở quy mô hộ gia đình hoặc hộ cá thể, có thể có hoặc không có đăng ký doanh nghiệp. Đây là hình thức sơ chế ban đầu, đơn giản, mang tính thủ công và phục vụ nhu cầu tiêu dùng trực tiếp hoặc phân phối cho cơ sở chế biến, được pháp luật xếp vào nhóm được miễn xin Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định.
(4) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ
Khoản 8 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm: Kinh doanh thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động giới thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán thực phẩm.
Theo Khoản 10 Điều 3 Nghị định 15/2028/NĐ-CP: Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ là cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh và cơ sở không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật
Công văn 3109/BCT-KHCN của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm giải thích thêm:
“Theo quy định tại Khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp khái niệm “kinh doanh” được hiểu “là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Do đó, sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ là một công đoạn trong hoạt động kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ.
Khoản 10 Điều 3, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc diện cấp Giấy Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ phải tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật an toàn thực phẩm.”
Như vậy, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ là hoạt động thực hiện một, một số hoặc toàn bộ công đoạn giới thiệu, bảo quản, vận chuyển, buôn bán thực phẩm hoặc sản xuất thực phẩm có quy mô nhỏ, do cá nhân, nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình thực hiện.
(5) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn
Khoản 27 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm: Thực phẩm bao gói sẵn là thực phẩm được bao gói và ghi nhãn hoàn chỉnh, sẵn sàng để bán trực tiếp cho mục đích chế biến tiếp hoặc sử dụng để ăn ngay.
Hoạt động kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn, tức chỉ thực hiện việc bán lại hàng hóa đã được sản xuất, đóng gói hoàn chỉnh (không sơ chế, không chế biến lại, không can thiệp vào sản phẩm) sẽ được miễn thủ tục xin Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP. Lý do là vì trách nhiệm đảm bảo an toàn thực phẩm ở đây đã chủ yếu thuộc về cơ sở sản xuất, còn bên kinh doanh chỉ đóng vai trò phân phối hoặc trưng bày bán lẻ. Tuy nhiên, chủ thể kinh doanh vẫn phải tuân thủ điều kiện bảo quản thực phẩm, vận chuyển và trưng bày thực phẩm phù hợp với hướng dẫn ghi trên bao bì (như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng), sắp xếp khoa học để tránh lẫn lộn hàng hóa và có biện pháp phòng chống côn trùng, chuột bọ. Trường hợp kinh doanh thực phẩm quá hạn sử dụng, ghi nhãn sai hoặc không có nhãn gốc rõ ràng thì vẫn bị xử phạt nghiêm khắc theo quy định pháp luật.
(6) Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
Trong chuỗi cung ứng thực phẩm, ngoài các chủ thể trực tiếp sản xuất và kinh doanh thực phẩm, còn có các cơ sở chuyên sản xuất hoặc buôn bán dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm như hộp xốp, túi nilon, khay nhựa, chai lọ thủy tinh, giấy gói thực phẩm… Đây là nhóm hàng hóa không phải là thực phẩm, nhưng có liên quan trực tiếp đến việc bảo quản, vận chuyển và tiêu dùng thực phẩm.
Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm là một trong những đối tượng được miễn cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Lý do là vì hoạt động của các cơ sở này được điều chỉnh bằng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật riêng do Bộ Y tế hoặc cơ quan chuyên ngành ban hành, thay vì kiểm tra điều kiện theo mô hình cơ sở chế biến thực phẩm.
Tuy nhiên, việc miễn thủ tục này không đồng nghĩa với miễn trách nhiệm. Các tổ chức, cá nhân sản xuất các loại bao bì, dụng cụ chứa đựng thực phẩm phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vật liệu tiếp xúc thực phẩm, đảm bảo sản phẩm không có tạp chất độc hại, không gây ô nhiễm thực phẩm và được công bố hợp quy trước khi lưu hành và các quy định về an toàn thực phẩm theo luật an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.
(7) Nhà hàng trong khách sạn
(8) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;
(9) Kinh doanh thức ăn đường phố
Theo khoản 26 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm: Thức ăn đường phố là thực phẩm được chế biến dùng để ăn, uống ngay, trong thực tế được thực hiện thông qua hình thức bán rong, bày bán trên đường phố, nơi công cộng hoặc những nơi tương tự.
Đây là nhóm được miễn thủ tục xin Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, nhưng vẫn phải tuân thủ các quy định bắt buộc về vệ sinh thực phẩm, vệ sinh cá nhân, dụng cụ chế biến và điều kiện bảo quản theo quy định. Việc miễn cấp phép không đồng nghĩa với miễn kiểm tra hay miễn trách nhiệm khi có rủi ro mất an toàn thực phẩm xảy ra.
(10) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
Lưu ý: Các cơ sở nêu trên không thuộc diện phải xin giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng theo quy định của Luật an toàn thực phẩm và quy định có liên quan.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …