20

Th6

QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN

Hiện nay, dữ liệu cá nhân đang dần trở thành nguồn tài nguyên quan trọng trong nền kinh tế số. Việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên này đặt ra vấn đề về cân bằng lợi ích với trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân được dữ liệu phản ánh. Ngày 17/4/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân điều chỉnh vấn đề khai thác, quản lý và bảo vệ dữ liệu cá nhân. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2023, đặt ra một số yêu cầu đòi hỏi các tổ chức có liên quan, trong đó có các doanh nghiệp cần tuân thủ nhằm đảm bảo dữ liệu cá nhân không bị xâm phạm, làm thiệt hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu.

1. Khái niệm và phân loại dữ liệu cá nhân

Căn cứ Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP: Dữ liệu cá nhân là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể. Dữ liệu cá nhân bao gồm dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm.

(i) Dữ liệu cá nhân cơ bản bao gồm:

a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có);

b) Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;

c) Giới tính;

d) Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;

đ) Quốc tịch;

e) Hình ảnh của cá nhân;

g) Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;

h) Tình trạng hôn nhân;

i) Thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái);

k) Thông tin về tài khoản số của cá nhân; dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;

l) Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này.

(ii) Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm:

a) Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo;

b) Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;

c) Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;

d) Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;

đ) Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;

e) Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;

g) Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;

h) Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

i) Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;

k) Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.

2. Các bên liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân

Theo Khoản 7 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, xử lý dữ liệu cá nhân là một hoặc nhiều hoạt động tác động tới dữ liệu cá nhân, như: thu thập, ghi, phân tích, xác nhận, lưu trữ, chỉnh sửa, công khai, kết hợp, truy cập, truy xuất, thu hồi, mã hóa, giải mã, sao chép, chia sẻ, truyền đưa, cung cấp, chuyển giao, xóa, hủy dữ liệu cá nhân hoặc các hành động khác có liên quan.

Căn cứ theo khoản 10, 11, 12 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, các bên liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân bao gồm:

– Bên Xử lý dữ liệu cá nhân là tổ chức, cá nhân thực hiện việc xử lý dữ liệu thay mặt cho Bên Kiểm soát dữ liệu, thông qua một hợp đồng hoặc thỏa thuận với Bên Kiểm soát dữ liệu.

– Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân là tổ chức, cá nhân đồng thời quyết định mục đích, phương tiện và trực tiếp xử lý dữ liệu cá nhân.Phân tích

– Bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ngoài Chủ thể dữ liệu, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân được phép xử lý dữ liệu cá nhân.Phân tích

3. Vai trò của doanh nghiệp trong quá trình xử lý dữ liệu cá nhân

Theo khoản 13 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP: Xử lý dữ liệu cá nhân tự động là hình thức xử lý dữ liệu cá nhân được thực hiện bằng phương tiện điện tử nhằm đánh giá, phân tích, dự đoán hoạt động của một con người cụ thể, như: thói quen, sở thích, mức độ tin cậy, hành vi, địa điểm, xu hướng, năng lực và các trường hợp khác. Việc xử lý dữ liệu cá nhân phải được sự đồng ý của chủ thể dữ liệu ngoại trừ một số trường hợp được pháp luật quy định như xử lý dữ liệu cá nhân vì mục đích hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong trường hợp khẩn cấp, phục vụ cho hoạt động của cơ quan nhà nước được quy định theo pháp luật. Tùy vào mục đích xử lý dữ liệu, dữ liệu sẽ có thời gian lưu trữ phù hợp.

Để có thể tuân thủ các quy định của Nghị định 13/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp cần xác định được vai trò của mình trong quá trình xử lý dữ liệu cá nhân. Cụ thể, hiện nay đa phần các doanh nghiệp sẽ rơi vào trường hợp là bên kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, bởi doanh nghiệp sẽ quyết định mục đích và phương tiện xử lý dữ liệu cá nhân, đồng thời cũng sẽ trực tiếp xử lý dữ liệu cá nhân.

Ví dụ: Công ty A cần thu thập và lưu trữ dữ liệu cá nhân của người lao động, phục vụ cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng lao động với công ty, việc thu thập, lưu trữ được thực hiện trên hệ thống do Công ty A xây dựng và phát triển. Vì Công ty A sẽ quyết định mục đích cửa việc xử lý dữ liệu cá nhân (nhằm phục vụ cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng lao động), đồng thời Công ty A cũng quyết định việc xử lý dữ liệu được thực hiện trên hệ thống do Bên A xây dựng (phương tiện xử lý dữ liệu). Do đó Công ty A là bên kiểm soát dữ liệu cá nhân. Mặt khác, Công ty A trực tiếp thực hiện việc thu thập và lưu trữ dữ liệu cá nhân của người lao động (thông qua việc người lao động cung cấp thông tin cá nhân trong hợp đồng lao động, các tài liệu liên quan như bằng cấp, sơ yếu lý lịch,…), do đó, Công ty A cũng là bên xử lý dữ liệu cá nhân. Tóm lại, Công ty A sẽ là bên kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân.

Việc xác định vai trò của doanh nghiệp trong quá trình xử lý dữ liệu cá nhân sẽ ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, đồng thời cũng định hình các công việc/thủ tục mà doanh nghiệp cần thực hiện.

4. Thủ tục hành chính về bảo vệ dữ liệu cá nhân

(i) Đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân

Căn cứ Điều 24 Nghị định 13/2023, kể từ thời điểm bắt đầu xử lý dữ liệu, doanh nghiệp và các bên liên quan có nghĩa vụ lập và lưu giữ hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân và phải đảm bảo luôn có sẵn để phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá của Bộ Công an.

Đồng thời, doanh nghiệp còn phải gửi 01 bản chính hồ sơ tới Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao – Bộ Công an theo Mẫu số 04 tại Phụ lục của Nghị định này trong thời gian 60 ngày kể từ ngày tiến hành xử lý dữ liệu cá nhân.

Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân của Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, bao gồm:Phân tích

a) Thông tin và chi tiết liên lạc của Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân;

b) Họ tên, chi tiết liên lạc của tổ chức được phân công thực hiện nhiệm vụ bảo vệ dữ liệu cá nhân và nhân viên bảo vệ dữ liệu cá nhân của Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân;

c) Mục đích xử lý dữ liệu cá nhân;

d) Các loại dữ liệu cá nhân được xử lý;

đ) Tổ chức, cá nhân nhận dữ liệu cá nhân, bao gồm tổ chức, cá nhân ngoài lãnh thổ Việt Nam;

e) Trường hợp chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài;

g) Thời gian xử lý dữ liệu cá nhân; thời gian dự kiến để xoá, hủy dữ liệu cá nhân (nếu có);

h) Mô tả về các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân được áp dụng;

i) Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc xử lý dữ liệu cá nhân; hậu quả, thiệt hại không mong muốn có khả năng xảy ra, các biện pháp giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ, tác hại đó.

(ii) Chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài

The khoản 13 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP: Chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài là hoạt động sử dụng không gian mạng, thiết bị, phương tiện điện tử hoặc các hình thức khác chuyển dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam tới một địa điểm nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc sử dụng một địa điểm nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để xử lý dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam, bao gồm:

a) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chuyển dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam cho tổ chức, doanh nghiệp, bộ phận quản lý ở nước ngoài để xử lý phù hợp với mục đích đã được chủ thể dữ liệu đồng ý;

b) Xử lý dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam bằng các hệ thống tự động nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân phù hợp với mục đích đã được chủ thể dữ liệu đồng ý.

Theo Điều 25 Nghị định13/2023/NĐ-CP, Bên chuyển dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam ra nước ngoài phải lập hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân, hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài và ggửi 01 bản chính hồ sơ tới Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) theo Mẫu số 06 tại Phụ lục của Nghị định này trong thời gian 60 ngày kể từ ngày tiến hành xử lý dữ liệu cá nhân, cũng như luôn có sẵn để phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá của Bộ Công an.

Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài, gồm:

a) Thông tin và chi tiết liên lạc của Bên chuyển dữ liệu và Bên tiếp nhận dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam;

b) Họ tên, chi tiết liên lạc của tổ chức, cá nhân phụ trách của Bên chuyển dữ liệu có liên quan tới việc chuyển và tiếp nhận dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam;

c) Mô tả và luận giải mục tiêu của các hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân của Công dân Việt Nam sau khi được chuyển ra nước ngoài;

d) Mô tả và làm rõ loại dữ liệu cá nhân chuyển ra nước ngoài;

đ) Mô tả và nêu rõ sự tuân thủ quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Nghị định này, chi tiết các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân được áp dụng;

e) Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc xử lý dữ liệu cá nhân; hậu quả, thiệt hại không mong muốn có khả năng xảy ra, các biện pháp giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ, tác hại đó;

g) Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu theo quy định tại Điều 11 Nghị định này trên cơ sở biết rõ cơ chế phản hồi, khiếu nại khi có sự cố hoặc yêu cầu phát sinh;

h) Có văn bản thể hiện sự ràng buộc, trách nhiệm giữa các tổ chức, cá nhân chuyển và nhận dữ liệu cá nhân của Công dân Việt Nam về việc xử lý dữ liệu cá nhân.

Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) đánh giá, yêu cầu Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài hoàn thiện Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và đúng quy định.

Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài cập nhật, bổ sung Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài khi có sự thay đổi về nội dung hồ sơ đã gửi cho Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) theo Mẫu số 05 tại Phụ lục của Nghị định này. Thời gian hoàn thiện hồ sơ dành cho Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài là 10 ngày kể từ ngày yêu cầu.

(iii) Thủ tục thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân

Theo Điều 23 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, trường hợp phát hiện xảy ra vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thông báo cho Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) chậm nhất 72 giờ sau khi xảy ra hành vi vi phạm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục của Nghị định này. Trường hợp thông báo sau 72 giờ thì phải kèm theo lý do thông báo chậm, muộn.

Nội dung thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân:Phân tích

a) Mô tả tính chất của việc vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, bao gồm: thời gian, địa điểm, hành vi, tổ chức, cá nhân, các loại dữ liệu cá nhân và số lượng dữ liệu liên quan;

b) Chi tiết liên lạc của nhân viên được giao nhiệm vụ bảo vệ dữ liệu hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân;

c) Mô tả các hậu quả, thiệt hại có thể xảy ra của việc vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân;

d) Mô tả các biện pháp được đưa ra để giải quyết, giảm thiểu tác hại của hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân.

Trường hợp không thể thông báo đầy đủ các nội dung nêu trên, việc thông báo có thể được thực hiện theo từng đợt, từng giai đoạn.

Ngoài ra, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân phải lập Biên bản xác nhận về việc xảy ra hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, phối hợp với Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) xử lý hành vi vi phạm.

Tổ chức, cá nhân thông báo cho Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) khi phát hiện các trường hợp sau:

a) Phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đối với dữ liệu cá nhân;

b) Dữ liệu cá nhân bị xử lý sai mục đích, không đúng thỏa thuận ban đầu giữa chủ thể dữ liệu và Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân hoặc vi phạm quy định của pháp luật;

c) Không bảo đảm quyền của chủ thể dữ liệu hoặc không được thực hiện đúng;

d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

5. Xử lý vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân

Theo Nghị định tại Điều 4 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, hành vi vi phạm về bảo vệ dữ liệu cá nhân sẽ có 03 hình thức xử lý như sau:

– Xử lý kỷ luật

– Xử phạt vi phạm hành chính

– Xử lý hình sự

Theo đó, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm về dữ liệu cá nhân sẽ có hình thức xử lý tương ứng. Doanh nghiệp có thể tham khảo một số hành vi xử phạt tại các văn bản pháp luật có liên quan như:

(i) Chế tài hành chính

Khoản 3 điều 85 Nghị định 15/2020/NĐ-CP:

“Điều 85. Vi phạm quy định về cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho chủ thể thông tin cá nhân sau khi hủy bỏ thông tin cá nhân đã lưu trữ hoặc chưa thực hiện được biện pháp phù hợp để bảo vệ thông tin cá nhân do yếu tố kỹ thuật.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân đã lưu trữ theo yêu cầu của chủ thể thông tin cá nhân hoặc không cung cấp cho chủ thể thông tin cá nhân quyền tiếp cận để tự cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân của họ;

b) Không hủy bỏ thông tin cá nhân đã được lưu trữ khi đã hoàn thành mục đích sử dụng hoặc hết thời hạn lưu trữ.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp quản lý hoặc biện pháp kỹ thuật theo quy định để bảo vệ thông tin cá nhân.”

Điểm a khoản 5 Điều 63 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm a Khoản 34 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP:

“Điều 63. Hành vi vi phạm về thông tin và giao dịch trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có cơ chế để khách hàng đọc và bày tỏ sự đồng ý riêng với các điều kiện giao dịch chung trước khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động.

…”

Ngoài ra, Hiện nay đã có dự thảo Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng và Mục 2 Chương 2 của Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định việc xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân. Theo đó, tổ chức có hành vi vi phạm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính:

Mức phạt tiền từ 120.000.000 đến 200.000.000 đồng nếu gây thiệt hại tùy mức độ có thể bị phạt gấp 2 lần hoặc 3 lần mức phạt ở trên hoặc 5% tổng doanh thu tại Việt Nam.

Và bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung như:

(i) Ngừng cung cấp dịch vụ;

(ii) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả về an ninh mạng;

(iii) Tước quyền sử dụng các giấy phép liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân;

(iv) Ngừng hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân;

(v) Áp dụng các biện pháp để không thực hiện được hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân.

Bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

(i) Công khai xin lỗi trên các phương tiện thông tin đại chúng;

(ii) Bồi thường hậu quả, thiệt hại đối với tổ chức, cá nhân (nếu có).

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm cho nên nếu Dự thảo Nghị định được thông qua và ngày phát hiện vi phạm vẫn trong thời hạn 01 năm, tổ chức vi phạm cũng có khả năng bị xử phạt

(ii) Chế tài hình sự

Trong những trường hợp vi phạm nghiêm trọng, cá nhân vi phạm rất có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015. Một số tội danh liên quan đến việc xâm hại dữ liệu cá nhân được nêu rõ bao gồm:

– Tội xâm phạm bí mật thư tín, điện tín (Điều 159) đề cập đến hành vi chiếm đoạt và phát tán thông tin cá nhân một cách trái phép.

– Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng (Điều 288) có nghĩa là các hoạt động bán mua hay trao đổi dữ liệu cá nhân một cách bất hợp pháp.

– Tội sử dụng công nghệ để chiếm đoạt tài sản (Điều 290) được áp dụng trong các tình huống thường gặp như lừa đảo tài chính thông qua việc đánh cắp thông tin cá nhân.

– Tội lợi dụng quyền tự do dân chủ để xâm phạm quyền lợi cá nhân (Điều 331) xảy ra khi hành vi xâm phạm dữ liệu cá nhân tạo ra hậu quả nghiêm trọng cho quyền lợi của người khác.

Theo quy định, tùy thuộc vào đặc điểm cũng như mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm liên quan đến dữ liệu cá nhân, các tổ chức hoặc cá nhân thực hiện những hành động này sẽ bị xử lý theo hình thức tương ứng phù hợp với tình huống cụ thể.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan