QUY ĐỊNH VỀ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI – NHỮNG ĐIỀU DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CẦN BIẾT
Bảo hiểm xã hội (BHXH) không chỉ là một chính sách an sinh quan trọng mà còn là nghĩa vụ bắt buộc của doanh nghiệp và quyền lợi thiết yếu của người lao động. Việc hiểu rõ các khoản đóng BHXH cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp liên quan đến BHXH sẽ giúp các bên đảm bảo tuân thủ pháp luật và quyền lợi chính đáng.
1. Đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc
Thứ nhất, về phía người lao động
Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Lưu ý: Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
Thứ hai, về người sử dụng lao động
Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Ngoài ra, người sử dụng lao động còn bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc tham gia BHXH cho người lao động
Trong quan hệ sử dụng lao động, Doanh nghiệp khi sử dụng lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm bắt buộc sẽ phải có những nghĩa vụ [1] bao gồm nhưng không giới hạn như:
– Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
– Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
– Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
– Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
– Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
– Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
– Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Lưu ý: Căn cứ theo quy định tại Điều 168 Bộ luật lao động 2019, quuy định:
“Điều 168. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.
Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.”
Như vậy, Doanh nghiệp có phát sinh quan hệ lao động trong doanh nghiệp thì phải thực hiện đóng BHXH theo quy định cho người lao động tại Doanh nghiệp của mình, KHÔNG PHÂN BIỆT người lao động có thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc hay không.
Nếu người lao động KHÔNG thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc thì Doanh nghiệp phải chi trả thêm thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức Doanh nghiệp phải đóng các chế độ bảo hiểm cho người lao động theo quy định.
3. Quyền lợi của người lao động từ BHXH bắt buộc
Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Người lao độn tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất
Xem chi tiết: Các chế độ bảo hiểm bắt buộc dành cho người lao động
4. Mức đóng BHXH hiện hành
Mức đóng BHXH được chia sẻ giữa người lao động và doanh nghiệp dượcd tính theo tỷ lệ phần trăm trên mức lương đóng BHXH như sau:
a) Đối với người lao động Việt Nam
Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN BHYT mới nhất 2024 cho người lao động tại Việt Nam như sau:
Người sử dụng lao động | Người lao động | ||||||||
BHXH | BHTN | BHYT | BHXH | BHTN | BHYT | ||||
HT-TT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | HT-TT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | ||||
14% | 3% | 0,5% | 1% | 3% | 8% | – | – | 1% | 1.5% |
21,5% | 10.5% | ||||||||
Tổng cộng 32% |
b) Đối với người lao động nước ngoài
Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN BHYT mới nhất 2024 cho người lao độn nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Người sử dụng lao động | Người lao động | ||||||||
BHXH | BHTN | BHYT | BHXH | BHTN | BHYT | ||||
HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | ||||
14% | 3% | 0,5% | – | 3% | 8% | – | – | – | 1.5% |
20,5% | 9.5% | ||||||||
Tổng cộng 30% |
c) Riêng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được áp dụng mức đóng 0,3% vào quỹ TNLĐ, BNN nếu bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:[2]
– Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội.
– Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất.
– Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất.
5. Mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN [3]
a) Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
Tiền lương = Mức lương + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung khác
Trong đó:
– Mức lương
Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động 2019; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
Tiền lương tháng làm căn cứ đóng đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương là tiền lương do doanh nghiệp quyết định; đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương là tiền lương do đại hội thành viên quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
– Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
– Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
b) Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc KHÔNG bao gồm:
– Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
– Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên c khoản hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
– Tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ.
c) Mức lương tối thiểu, tối đa đóng BHXH
Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường. [4]
Điều 3 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, quy định về mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/07/2024 từng vùng như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng
(Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ
(Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 4.960.000 | 23.800 |
Vùng II | 4.410.000 | 21.200 |
Vùng III | 3.860.000 | 18.600 |
Vùng IV | 3.450.000 | 16.600 |
Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định mà cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở. [5]
Hiện hành, mức lương cơ sở từ ngày 01/07/2024 là 2.340.000 đồng/tháng. [6]
Như vậy, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa = 46.800.000 đồng/tháng
6. Hệ quả pháp lý khi không tham gia BHXH
Thứ nhất, về phía Doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp không tham gia hoặc trốn đóng BHXH cho người lao động có thể dẫn đến:
(i) Xử Phạt hành chính:
Theo Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; Điều 39 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP; Điều 37 Quyết định 595/QĐ-BHXH; Thông báo số 80/TB-BHXH ngày 12.01.2024 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Doanh nghiệp trốn đóng, chậm đóng, đóng không đủ, chiếm dụng tiền bảo hiểm xã hội từ đủ 30 ngày trở lên sẽ phải chịu các chế tài sau:
– Buộc đóng đủ số tiền bảo hiểm phải đóng theo quy định
– Buộc nộp số tiền lãi chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm, cụ thể:
+ Đối với BHXH bắt buộc, BHTN, BHTNLĐ, BNN, lãi chậm đóng tính bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân năm trước liền kề theo tháng do BHXH Việt Nam công bố.
+ Đối với BHYT, lãi chậm đóng tính bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng tính theo tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng nhà nước Việt Nam của năm trước liền kề. Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng.
Mức lãi suất áp dụng kể từ ngày 01.01.2024 như sau:
+ Lãi suất tính lãi chậm đóng, truy đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động là 0,726%/tháng.
+ Lãi suất tính lãi chậm đóng Bảo hiểm y tế là 0,984%/tháng.
– Phạt vi phạm hành chính
+ Phạt tiền từ 24% đến 30% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng đối với các hành vi: Chậm đóng, đóng không đúng mức quy định; không đủ số NLĐ phải tham gia BHXH bắt buộc, chiếm dụng tiền BHXH….
+ Phạt tiền từ 36% đến 40% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng đối với các hành vi: Không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Phạt tiền Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi: Trốn đóng, làm sai lệch hồ sơ nhằm giảm mức đóng thấp hơn so với quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
(ii) Xử lý hình sự:
Doanh nghiệp cố tình trốn đóng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau:
* Đối với cá nhân phạm tội
– Khung 1:
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm:
+ Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
+ Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
– Khung 2:
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người lao động;
+ Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
– Khung 3:
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người lao động trở lên;
+ Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
– Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
* Đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Pháp nhân thương mại phạm Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì bị phạt như sau:
– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khung 1 nêu trên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khung 2 nêu trên, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khung 3 nêu trên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
Thứ hai, về phía người lao động
Tại theo Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định rõ về trách nhiệm của người lao động là phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này. Do đó, nếu Người lao động thỏa thuận với doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội bị xử phạt hành chính Theo khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, cụ thể:
“Điều 39. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.
…”
Như vậy, có thể thấy thực tế, nhiều Doanh nghiệp nhỏ hoặc mới thành lập thường có tâm lý trì hoãn đóng BHXH để giảm chi phí hoặc có trường hợp người lao động không hiểu rõ quyền lợi của mình từ việc đóng BHXH bắt buộc nên đã có hành vi thỏa thuận riêng với doanh nghiệp để không đóng khoản này. Tuy nhiên, hậu quả pháp lý và tài chính về lâu dài là rất nghiêm trọng, bao gồm việc bị xử phạt hành chính, truy thu và chịu lãi suất chậm nộp cao, thậm chí doanh nghiệp có thể bị xử lý hình sự. Hiểu đúng và thực hiện tốt các quy định về BHXH là trách nhiệm và lợi ích của cả doanh nghiệp và người lao động. Việc tuân thủ không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi mà còn góp phần xây dựng môi trường lao động chuyên nghiệp, minh bạch.
Cơ sở pháp lý
[1] Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
[2] Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP
[3] Điều 6 trong Quy trình ban hành theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH năm 2017, được điều chỉnh bởi khoản 2 Điều 1 trong Quyết định số 948/QĐ-BHXH năm 2023;
[4] Điểm 2.6 khoản 2 Điều 2 Quyết định số 595/QĐ-BHXH năm 2017;
[5] Khoản 3 Điều 2 Quyết định số 595/QĐ-BHXH năm 2017;
[6] Nghị định 73/2024/NĐ-CP;
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …