Quy Định Về Thông Báo Website Thương Mại Điện Tử Bán Hàng
Hiện nay, trên không gian mạng internet mỗi ngày đều có cả hàng chục triệu website với đủ các nội dung. Việc kiểm soát nội dung và hoạt động của tất cả các trang web của cơ quan chức năng trở nên khó khăn hơn. Do vậy, với những trang web được lập ra bới các thương nhân và thực hiện một hoặc một số chức thương mại như xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dich vụ thì phải được đăng ký với Bộ Công Thương để chịu sự quản lý. Hơn nữa, Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP cũng nhấn mạnh thêm rằng, các website thương mại điện tử chỉ được thiết lập và hoạt động khi đã hoàn tất thủ tục thông báo với Bộ Công Thương. Vậy, thủ tục trình tự thông báo Website tương mại điện tử bán hàng như thế nào? Mời quý bạn dọc cùng tham khảo bài viết sau đây
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử
– Nghị định 85/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử
– Nghị định 08/2018/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về điều kiện đầu tư kinh doanh do Bộ Công Thương quản lý
– Thông tư 47/2014/TT-BCT về quản lý website thương mại điện tử
– Thông tư 21/2018/TT-BCT sửa đổi Thông tư 47/2014/TT-BCT về quản lý website thương mại điện tử, Thông tư 59/2015/TT-BCT quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng di động
II.KHÁI NIỆM
Website thương mại điện tử (dưới đây gọi tắt là website) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng (Khoản 8 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP)
Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình. (Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 85/2021/NĐ-CP)
Theo đó, loại hình website này được sử dụng với chức năng dùng để bán một loại sản phẩm hoặc một lĩnh vực sản phẩm cụ thể của đơn vị, doanh nghiệp đó (ví dụ như web mỹ phẩm, web điện thoại, website máy tính, website áo trẻ em…) hoặc dùng để cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại và bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
III. ĐIỀU KIỆN THIẾT LẬP WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÁN HÀNG
Các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau:
– Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân
– Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghị định 52/2013/NĐ-CP
(Theo điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1 Điều 10, Điều 11 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP)
Lưu ý:
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 85/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 (sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 7 Điều 27 của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP), không phải mọi website thương mại điện tử đều cần phải thực hiện thông báo Bộ Công Thương mà với điều khoản mới này, chỉ những website có chức năng đặt hàng trực tuyến mới cần thực hiện thủ tục này khi thiết lập.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA THƯƠNG NHÂN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SỞ HỮU WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÁN HÀNG
Thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định này nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến.
1. Thực hiện đầy đủ việc cung cấp thông tin trên website theo các quy định tại Mục 1 chương III Nghị định 52/2013/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin.
2. Tuân thủ các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng quy định tại Mục 1 Chương V Nghị định 52/2013/NĐ-CP.
3. Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến.
4. Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương V Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng thanh toán trực tuyến.
5. Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử.
6. Lưu trữ thông tin về các giao dịch được thực hiện qua website theo quy định của pháp luật về kế toán; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật
(Điều 27 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 85/2021/NĐ-CP)
V. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC THÔNG BÁO KHI THIẾT LẬP WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÁN HÀNG
Thủ tục thông báo website thương mại điện tử bán hàng với Bộ Công Thương được quy định tại Điều 53 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư số 47/2014/TT-BCT. Theo đó, việc tiếp nhận, xử lý thông báo website thương mại điện tử bán hàng được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ http://online.gov.vn theo các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
– Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân;
– Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
– Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
– Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
– Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
– Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
– Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.
Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
– Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;
– Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.
Thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3.
Kết quả: Xác nhận thông báo
Khi xác nhận thông báo, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức, cá nhân một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng và thể hiện dưới dạng một biểu tượng. Biểu tượng này sẽ dẫn người sử dụng đến những thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Thời gian xác nhận thông báo: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, tổ chức, cá nhân.
Lưu ý: Có một số trường hợp giả mạo thông báo của Bộ Công Thương trên website mặc dù chưa thông báo website với Bộ Công Thương. Các trường hợp thông báo đúng quy định đều có một link từ website Bộ Công Thương trỏ về. Website giả mạo sẽ không có link mà chỉ có logo giả mạo Bộ Công Thương.
Cập nhật thông tin thông báo định kỳ
1. Mỗi năm một lần kể từ thời điểm được xác nhận thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ cập nhật thông tin thông báo bằng cách truy cập vào tài khoản trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và khai báo thông tin theo mẫu.
2. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ cập nhật thông tin, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không tiến hành cập nhật, Bộ Công Thương sẽ gửi thông báo nhắc nhở thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức, cá nhân trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử. Trong vòng 15 ngày kể từ khi gửi thông báo nhắc nhở, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân vẫn không có phản hồi thì Bộ Công Thương hủy bỏ thông tin thông báo trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
VI. NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
1. Vì sao phải thông báo website điện tử bán hàng với Bộ Công Thương
Thông báo website thương mại điện tử bán hàng là thủ tục hành chính thương nhân, tổ chức, cá nhân khi thiết lập website thương mại điện tử phải thực hiện tại Bộ Công thương, Chỉ khi chủ sở hữu website thực hiện Thông báo website thương mại điện tử thì website mới đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
Nếu trường hợp không tuân thủ quy định về việc thông báo website thì sẽ phải chịu các hình thức xử phạt hành chính. Cụ thể tại khoản 3 Điều 62 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt với hành vi không thông báo, thông báo thông tin website thương mại điện tử không trung thực lên tới 20 triệu đồng.
2. Thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo được thực hiện như thế nào?
– Trong trường hợp có sự thay đổi một trong những thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 53 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP hoặc ngừng hoạt động website thương mại điện tử bán hàng đã thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông tin hoặc ngừng hoạt động.
– Việc thay đổi, chấm dứt thông tin thông báo về website thương mại điện tử bán hàng được thực hiện trực tuyến thông qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành thông báo theo quy định tại Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCT
– Thời gian xác nhận việc thay đổi, chấm dứt thông tin thông báo: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác do thương nhân, tổ chức, cá nhân gửi về Bộ Công Thương.
(Điều 11 Thông tư 47/2014/TT-BCT)
3. Những thông tin gì phải thông báo trên website thương mại điện tử bán hàng?
Cá nhân, doanh nghiệp sở hữu Website thương mại điện tử bán hàng phải cung cấp đầy đủ thông tin bao gồm:
a) Tên miền của website thương mại điện tử;
b) Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website;
c) Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu website;
d) Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
đ) Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
e) Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử;
g) Các thông tin khác về chính sách như :
– Chính sách Phương thức thanh toán: Chuyển khoản hay tiền mặt
– Chính sách bảo mật thông tin: Mục đích và phạm vi thu thập thông tin; Phạm vi sử dụng thông tin; Thời gian lưu trữ thông tin; Địa chỉ của đơn vị thu thập và quản lý thông tin cá nhân; Cam kết bảo mật thông tin cá nhân khách hàng
– Chính sách vận chuyển/giao nhận/lắp đặt;
– Chính sách đổi/trả/hủy/hoàn tiền;
– Chính sách về thỏa thuận dịch vụ;
– Chính sách bảo hành
– Cơ cơ chế cho phép khách hàng rà soát, bổ sung, sừa đổi vả xác nhận nôi dung giao dịch trước khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến để gửi đề nghị giao kết hợp đồng;
– Cơ chế để khách hàng đọc và bày tỏ sự đồng ý riêng với các điều kiện giao dịch chung trước khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng.
4. Kinh doanh nhỏ lẻ / kinh doanh cá nhân / hộ kinh doanh cá thể thì có cần thông báo Bộ Công thương thông? Cần những điều kiện gì?
– Theo quy định thì tất cả những ai có thiết lập website thương mại điện tử bán hàng dù là cá nhân hay tổ chức, kinh doanh nhỏ lẻ hay hộ kinh doanh cá thể… đều phải tiến hành khai báo website với Bộ Công Thương theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam, trước khi chính thức bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đến người dùng.
– Điều kiện để khai báo với Bộ Công Thương đối với kinh doanh cá nhân là phải được cấp 1 mã số thuế cá nhân; Đối với hộ kinh doanh cá thể thì phải được thành lập theo đúng quy định của pháp luật
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …