
TÊN THƯƠNG MẠI ĐƯỢC BẢO HỘ NHƯ THẾ NÀO
Tên thương mại là một trong những dấu hiệu nhận diện quan trọng của doanh nghiệp trên thị trường, giúp phân biệt hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Việc bảo hộ tên thương mại có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, ngăn chặn hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng hiểu rõ về phạm vi và điều kiện bảo hộ của tên thương mại. Bài viết này sẽ phân tích quy định pháp luật Việt Nam về bảo hộ tên thương mại, giúp doanh nghiệp có cái nhìn đầy đủ về vấn đề này. Mời các bạn cùng theo dõi.
1. Tên thương mại là gì?
Tên thương mại là danh xưng được doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực. Theo khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định:
“Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.”
Như vậy, tên thương mại có thể là tên đầy đủ, tên viết tắt, hoặc tên giao dịch của doanh nghiệp, miễn là nó có khả năng phân biệt và được sử dụng hợp pháp.
Ví dụ, Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ An Phát có thể sử dụng tên thương mại là “An Phát” trong các giao dịch kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực cũng sử dụng “An Phát” và gây nhầm lẫn với doanh nghiệp này, có thể phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng tên thương mại.
2. Điều kiện bảo hộ tên thương mại
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ tự động được bảo hộ tên thương mại nếu đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 76, Điều 77 và Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022), tên thương mại được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện sau:
Một là, tên thương mại phải có khả năng phân biệt
Tên thương mại được bảo hộ khi có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Tính phân biệt của tên thương mại được xác định dựa trên các tiêu chí sau:
(i) Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;
(ii) Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
(iii) Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.
Ví dụ, một công ty chuyên cung cấp phần mềm sử dụng tên thương mại “TechViet Solutions”, nếu đã được khách hàng nhận diện và sử dụng liên tục trong hoạt động kinh doanh thì sẽ được bảo hộ. Tuy nhiên, nếu sau đó có một doanh nghiệp khác cũng kinh doanh trong lĩnh vực phần mềm đăng ký tên thương mại “TechViet Soft”, gây nhầm lẫn với doanh nghiệp trước đó, thì doanh nghiệp bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu cơ quan chức năng xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại của mình.
Hai là, không thuộc các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại
Luật Sở hữu trí tuệ đã quy định rõ một số loại tên gọi không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại, bao gồm:
– Tên của cơ quan nhà nước (ví dụ: Bộ Công Thương, UBND Thành phố Hà Nội),
– Tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp,
– Tên của các tổ chức không có hoạt động kinh doanh thương mại thực tế.
Như vậy, một cá nhân hoặc doanh nghiệp không thể sử dụng tên của một cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị – xã hội để làm tên thương mại của mình. Điều này giúp tránh tình trạng tận dụng uy tín của tổ chức nhà nước hoặc tổ chức chính trị để trục lợi, đồng thời bảo vệ tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh.
Tóm lại, khác với nhãn hiệu, tên thương mại không cần phải đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ mà được bảo hộ dựa trên nguyên tắc sử dụng thực tế. Khi một doanh nghiệp sử dụng tên thương mại hợp pháp và liên tục trong kinh doanh, tên đó sẽ tự động được bảo hộ, miễn là đáp ứng đầy đủ điều kiện về tính phân biệt và không thuộc các đối tượng bị loại trừ.
3. Phạm vi bảo hộ của tên thương mại
Như đã đề cập, theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022), một tên thương mại được bảo hộ nếu nó có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Điều này có nghĩa là phạm vi bảo hộ của tên thương mại bị giới hạn theo:
(i) Lĩnh vực kinh doanh: Tên thương mại chỉ có giá trị bảo hộ trong phạm vi ngành, nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động hợp pháp. Tức là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành bất động sản sẽ không thể ngăn cản một doanh nghiệp khác trong ngành thực phẩm sử dụng một tên thương mại tương tự, miễn là không có sự trùng lặp về loại hình sản phẩm, dịch vụ cung cấp.
(ii) Khu vực kinh doanh: Phạm vi bảo hộ của tên thương mại chỉ áp dụng trong khu vực địa lý mà doanh nghiệp đang hoạt động có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng của Doanh nghiệp. Do đó, nếu một doanh nghiệp chỉ hoạt động trong phạm vi một tỉnh, thành phố mà chưa mở rộng quy mô ra toàn quốc, thì doanh nghiệp khác ở khu vực khác có thể sử dụng một tên thương mại tương tự, miễn là không có sự xung đột về quyền lợi và khả năng gây nhầm lẫn giữa hai doanh nghiệp.
Ví dụ, một doanh nghiệp bất động sản sử dụng tên thương mại “Hoàng Gia Land” không thể ngăn cản một công ty thực phẩm sử dụng cụm từ “Hoàng Gia” trong tên thương mại của họ, vì hai lĩnh vực này không có sự chồng lấn về thị trường mục tiêu cũng như đối tượng khách hàng. Quy định này giúp ngăn chặn tình trạng doanh nghiệp đăng ký một tên thương mại chung chung rồi độc quyền sử dụng nó trên mọi ngành nghề, gây ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường và cạnh tranh không lành mạnh.
Tuy nhiên, đối với những tên thương mại có danh tiếng rộng rãi, phạm vi bảo hộ có thể được mở rộng hơn. Do đó, nếu một doanh nghiệp có thương hiệu nổi tiếng và được nhiều khách hàng nhận diện, ngay cả khi doanh nghiệp khác sử dụng tên thương mại tương tự trong lĩnh vực khác, vẫn có thể bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nếu gây nhầm lẫn hoặc lợi dụng uy tín của doanh nghiệp nổi tiếng.
Cụ thể, theo khoản 2 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã quy định: “Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.”
Tại Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 cũng quy định:
“Điều 130. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Các hành vi sau đây bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh:
a) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ;
b) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
…
Chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá.
Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn thương mại đó.”
Ví dụ: Một cửa hàng thời trang nhỏ ở tỉnh lẻ có thể đặt tên là “Gucci Boutique” mà không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của thương hiệu Gucci nếu xét theo tiêu chí khu vực. Tuy nhiên, do Gucci là thương hiệu nổi tiếng toàn cầu, việc sử dụng tên này, dù trong lĩnh vực tương tự hay không, vẫn có thể bị coi là hành vi xâm phạm vì có khả năng gây nhầm lẫn và lợi dụng uy tín của thương hiệu gốc.
4. Quy định về sử dụng tên thương mại
Việc sử dụng tên thương mại trong hoạt động kinh doanh không chỉ giúp doanh nghiệp khẳng định thương hiệu mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tránh các hành vi vi phạm pháp luật. Theo khoản 6 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sử dụng tên thương mại là việc thực hiện các hành vi nhằm mục đích thương mại, bao gồm
– Dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh;
– Thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo.
Như vậy, một doanh nghiệp khi sử dụng tên thương mại trong hóa đơn, hợp đồng, website, biển hiệu cửa hàng, quảng cáo truyền thông đều được coi là đang sử dụng hợp pháp tên thương mại và có quyền yêu cầu bảo hộ trước pháp luật.
Tuy nhiên, việc sử dụng tên thương mại phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, nhằm tránh xâm phạm quyền lợi của các doanh nghiệp khác. Cụ thể, pháp luật về Sở hữu trí tuệ nghiêm cấm các hành vi như:
– Sử dụng tên thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của doanh nghiệp khác đã sử dụng trước đó trong cùng lĩnh vực kinh doanh nếu điều này có thể gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh.
– Sử dụng tên thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, phương thức sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc các đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ, hoặc gây nhầm lẫn về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ, từ đó làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng và thị trường.
Bên cạnh đó, dưới góc độ của Luật Doanh nghiệp, pháp luật cũng đặt ra những quy định nghiêm ngặt trong quá trình đăng ký tên doanh nghiệp và sử dụng tên thương mại để đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ được tôn trọng. Cụ thể, Theo Điều 19 Nghị định 01/2021/NĐ-CP hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức khi đặt tên doanh nghiệp cần lưu ý những nguyên tắc quan trọng sau:
– Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ của tổ chức, cá nhân khác để đặt tên riêng cho doanh nghiệp, trừ khi có sự chấp thuận của chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp. Trước khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nên tra cứu kỹ lưỡng cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý để đảm bảo tên doanh nghiệp không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của chủ thể khác.
– Căn cứ xác định tên doanh nghiệp vi phạm quyền sở hữu công nghiệp sẽ tuân theo các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Doanh nghiệp có trách nhiệm tự kiểm tra và đảm bảo tên thương mại mình lựa chọn không xâm phạm quyền lợi hợp pháp của đơn vị khác, tránh rủi ro pháp lý sau này.
– Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trong trường hợp vi phạm, doanh nghiệp buộc phải thay đổi tên để đảm bảo không tiếp tục vi phạm quyền lợi của tổ chức, cá nhân khác.
– Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp có tên thương mại vi phạm phải thay đổi tên phù hợp với quy định pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xem xét yêu cầu này, đối chiếu với các quy định pháp luật liên quan và ra quyết định yêu cầu doanh nghiệp vi phạm thực hiện thủ tục đổi tên theo quy định hiện hành.
Như vậy, việc sử dụng tên thương mại không đơn thuần là một yếu tố nhận diện thương hiệu, mà còn có ý nghĩa gắn liền với trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ cần đảm bảo tên thương mại được sử dụng đúng quy định, mà còn phải tránh các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể dẫn đến tranh chấp hoặc bị xử lý theo pháp luật. Việc tuân thủ nghiêm túc các quy định về đặt tên và sử dụng tên thương mại không chỉ giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, mà còn góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng và bền vững.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …