01

Th4

THỜI ĐIỂM LẬP HÓA ĐƠN THEO QUY ĐỊNH MỚI?               

Ngày 15/3/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/6/2025), sửa đổi hàng loạt nội dung quan trọng của Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ. Trong số đó, đáng chú ý và có tác động sâu rộng nhất chính là sự thay đổi về thời điểm lập hóa đơn điện tử . Bài viết sau sẽ phân tích chi tiết các điểm mới nổi bật liên quan thời điểm xuất hóa đơn sắp tới, mời các bạn cùng theo dõi.

1. Thời điểm lập hóa đơn đối với hành hóa

Nghị định 70/2025/NĐ-CP vẫn giữ nguyên nội dung về thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) tại Nghị định 123/2020/ND-CP đó là: tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu tiền hay chưa. 

Ví dụ: Công ty A bán một lô hàng cho Công ty B và chuyển giao quyền sở hữu vào ngày 15/6/2025. Dù Công ty B chưa thanh toán, Công ty A vẫn phải lập hóa đơn vào ngày 15/6/2025.

2. Thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ

Nghị định 70/2025/NĐ-CP vẫn giữ nguyên nội dung về thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động cung cấp dịch vụ theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ  không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”

Tuy nhiên, 70/2025/NĐ-CP đã việc mở rộng đối tượng bắt buộc phải tuân thủ quy định thời điểm lập hóa đơn như trên đối với cả các trường hợp cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đây là nội dung mới chưa từng được quy định rõ tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP, và là điểm siết chặt nhằm kiểm soát nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất khẩu dịch vụ

3. Thời điểm lập hóa đơn đối với xuất khẩu hàng hóa

Nghị định 70/2025/NĐ-CP bổ sung: Thời điểm lập hóa đơn đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu) thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.

Như vậy, theo quy định mới  người bán được quyền tự xác định thời điểm lập hóa đơn, nhưng phải đảm bảo không muộn hơn ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định của pháp luật hải quan. Quy định này khắc phục khoảng trống pháp lý vốn tồn tại ở Nghị định 123/2020/NĐ-CP khi đó chưa có hướng dẫn cụ thể về thời điểm lập hóa đơn đối với xuất khẩu hàng hóa, khiến doanh nghiệp thường trì hoãn việc phát hành hóa đơn vì lý do chưa hoàn tất chứng từ thanh toán, chờ xác nhận thông quan hoặc đơn giản là để thuận tiện trong việc kê khai thuế. 

4. Thời điểm lập hóa đơn đối với trường hợp cụ thể 

Nghị định 70/2025/NĐ-CP bổ sung một số thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp cụ thể như sau:

(1) Đối với các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác

Thời điểm lập hóa đơn theo quy định mới là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước gồm: cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, dịch vụ quảng cáo truyền hình, dịch vụ thương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng (trừ hoạt động cho vay), chuyển tiền quốc tế, dịch vụ chứng khoán, xổ số điện toán, thu phí sử dụng đường bộ giữa nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Ví dụ: Một sàn thương mại điện tử chốt doanh thu bán hàng và phí dịch vụ của tháng 6 vào ngày 5/7/2025. Theo quy định, họ có thể lập hóa đơn vào ngày 5/7 (ngày hoàn thành đối soát), nhưng không được chậm hơn ngày 12/7. Việc lập hóa đơn sau mốc này sẽ bị coi là sai thời điểm.

(2) Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm 

Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

(3) Đối với hoạt động kinh doanh vé xổ số truyền thống, xổ số biết kết quả ngay theo hình thức bán vé số in sẵn đủ mệnh giá cho khách hàng: 

Thời điểm lập hóa đơn hoạt động kinh doanh vé xổ số truyền thống, xổ số biết kết quả ngay theo hình thức bán vé số in sẵn đủ mệnh giá cho khách hàng: Là sau khi thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết và chậm nhất là trước khi mở thưởng của kỳ tiếp theo thì doanh nghiệp lập 01 hóa đơn giá trị gia tăng điện tử có mã của cơ quan thuế cho từng đại lý là tổ chức, cá nhân cho vé xổ số được bán trong kỳ gửi cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn.

Ví dụ: Đại lý A bán vé số ngày 01/6/2025, nộp lại vé ế vào ngày 03/6. Kỳ mở thưởng tiếp theo diễn ra ngày 06/6. Theo quy định, công ty xổ số phải lập hóa đơn GTGT điện tử cho đại lý A chậm nhất là ngày 05/6/2025.

(4) Đối với hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng

Thời điểm lập hóa đơn hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng: “là 01 ngày kể từ thời điểm kết thúc ngày xác định doanh thu, đồng thời doanh nghiệp kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng chuyển dữ liệu ghi nhận số tiền thu được (do đổi đồng tiền quy ước cho người chơi tại quầy, tại bàn chơi và số tiền thu tại máy trò chơi điện tử có thưởng) trừ đi số tiền đổi trả cho người chơi (do người chơi trúng thưởng hoặc người chơi không sử dụng hết) theo Mẫu 01/TH-DT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP đến cơ quan thuế cùng thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử. Ngày xác định doanh thu là khoảng thời gian từ 0 giờ 00 phút đến 23 giờ 59 phút cùng ngày.”

Ví dụ: Doanh nghiệp casino xác định doanh thu của ngày 01/7/2025. Theo quy định, ngày 02/7 là thời điểm lập hóa đơn và gửi dữ liệu tài chính cho cơ quan thuế.

(5) Đối với hoạt động cho vay được xác định theo kỳ hạn thu lãi tại hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng đi vay

Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động cho vay được xác định theo kỳ hạn thu lãi tại hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng đi vay, trừ trường hợp đến kỳ hạn thu lãi không thu được và tổ chức tín dụng theo dõi ngoại bảng theo quy định pháp luật về tín dụng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu được tiền lãi vay của khách hàng. Trường hợp trả lãi trước hạn theo hợp đồng tín dụng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu lãi trước hạn.

Ví dụ: Hợp đồng tín dụng quy định thu lãi vào ngày 10 hàng tháng. Ngày 10/6/2025 đến hạn, khách chưa trả, ngân hàng chưa lập hóa đơn. Đến ngày 22/6 khách mới trả thì đây là ngày lập hóa đơn. Nếu khách trả sớm ngày 05/6, thì ngày 05/6 là thời điểm phải lập hóa đơn.

(6) Đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế của tổ chức tín dụng

Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế của tổ chức tín dụng là thời điểm đổi ngoại tệ, thời điểm hoàn thành dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ.

Ví dụ: Khách đổi 10.000 USD tại tổ chức tín dụng vào ngày 15/6/2025, thì ngày này là thời điểm lập hóa đơn.

(7) Đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua 

Hiện tại theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao hàng tháng nhưng chậm nhất không quá 07 ngày kế tiếp kể từ ngày bên bán gửi thông báo lượng khí giao hàng tháng.

Theo quy định mới, Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khi giao của tháng nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về thuế.

Như vậy, theo quy định mới Thời điểm lập hóa đơn là ngày hai bên xác định lượng khí giao trong tháng, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai thuế tháng đó, thay vì 07 ngày như quy định cũ tại Nghị định 123.

(8) Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền

Hiện tại, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi thông tin các chuyến đi và gửi về cơ quan thuế các thông tin; trường hợp khách hàng lấy hóa đơn thì lập hóa đơn cho khách hàng và gửi hóa đơn cho cơ quan thuế.

Theo quy định mới, thời điểm lập hóa đơn đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền, tại thời điểm kết thúc chuyển đi thực hiện lập hóa đơn và chuyển dữ liệu hóa đơn tới cơ quan thuế.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan