THỜI HẠN GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Trong cuộc sống, việc phát sinh tranh chấp là điều không thể tránh khỏi. Việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án ngày càng nhiều hơn. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa biết rõ các việc khởi kiện sẽ trải qua những giai đoạn nào? Thời hạn giải quyết đơn khởi kiện, thời hạn xét xử là bao lâu. Trong bài viết này Luật 3S sẽ làm rõ vấn đề này, mời các bạn đọc cùng tham khảo.
I. VỤ ÁN DÂN SỰ LÀ GÌ?
Vụ án dân sự theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện nay đó là các tranh chấp nảy sinh từ các quan hệ hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh, thương mại, đất đai, nhà ở và các quan hệ dân sinh trong đời sống xã hội. Việc các chủ thể của những quan hệ đó có tranh chấp và được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước giải quyết được gọi là các vụ án dân sự. Các tranh chấp dân sự được coi là vụ án dân sự khi có chủ thể trong quan hệ tranh chấp đó đưa vấn đề tranh chấp ra trước tòa án để được giải quyết đó gọi là “khởi kiện”.
II. CÁC GIAI ĐOẠN GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ?
Thủ tục tố tụng dân sự được diễn ra như sau:
Bước 1: Gửi đơn khởi kiện
Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) bằng cách:
– Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.
– Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Bước 2: Tiếp nhận đơn
Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Đồng thời có trách nhiệm cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
Bước 3: Phân công thẩm phán xem xét đơn
Sau khi tiếp nhận đơn, Tòa án sẽ phân công thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Thẩm phán sau khi xem xét đơn khởi kiện phải ra một trong các quyết định sau đây:
– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
– Thủ tục thụ lý vụ án.
– Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện.
– Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Bước 4: Thụ lý vụ án
Nếu đơn yêu cầu đủ điều kiện thụ lý thì Tòa án sẽ thông báo nộp lệ phí để tiến hành thụ lý. Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý, Tòa án sẽ báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu giải quyết. Đồng thời phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
Bước 5: Tiến hành hòa giải
Về nguyên tắc, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của BLTTDS hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn. Nếu hòa giải thành công thì ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Nếu hòa giải không thành thì đưa vụ án ra xét xử.
Bước 6: Chuẩn bị xét xử
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
+ Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
+ Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
+ Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
+ Đưa vụ án ra xét xử.
Bước 7: Mở phiên tòa sơ thẩm xét xử
Theo quy định tại Điều 196 BLTTDS 2015 phiên tòa phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa. Thành phần tham gia phiên tòa được quy định từ Điều 227 đến Điều 232 tại BLTTHS, gồm: Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Người đại diện của đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Người làm chứng; Người giám định và Người phiên dịch, Kiểm sát viên.
Bước 8: Kháng cáo và xét xử phúc thẩm (nếu có)
Nếu chưa đồng ý với bản án sơ thẩm, đương sự có thể gửi đơn kháng cáo. Bản án, quyết định sơ thẩm bị đương sự kháng cáo, hoặc người có thẩm quyền kháng nghị thì chưa có hiệu lực và phải chuyển lên Tòa án cấp phúc thẩm để thụ lý giải quyết theo quy định sau khi người kháng cáo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo thông báo.
Tòa cấp phúc thẩm có quyền giữ nguyên hoặc sửa bản án sơ thẩm hoặc hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại. Và bản án của tòa cấp phúc thẩm có hiệu lực thi hành ngay.
Bước 9: Thi hành bản án, quyết định có hiệu lực
Khi bản án, quyết định giải quyết vụ việc đã có hiệu lực mà bị đơn, người có nghĩa vụ liên quan (người phải thi hành án) không tự nguyên thi hành, thì Người được thi hành án cần làm thủ tục yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
Tùy vào từng trường hợp thực tế mà việc thi hành án có thể nhanh hoặc chậm hoặc việc thi hành án cũng có thể bị Cơ quan thi hành án đình chỉ nếu người phải thi hành án chết hoặc thuộc một số trường hợp đặc thù khác mà theo quy định phải đình chỉ thi hành án.
III. THỜI HẠN GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
Pháp luật về tố tụng dân sự không quy định cụ thể thời hạn giải quyết toàn bộ một vụ án dân sự là bao lâu mà tùy thuộc vào loại tranh chấp, các trường hợp diễn ra theo luật định mà thời hạn này có thể được rút ngắn hoặc kéo dài hơn. Tuy nhiên, để tránh tình trạng giải quyết tranh chấp dân sự bị trì trệ, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Bộ luật tố tụng dấn ự 2015 đã quy định thời hạn tối đa đối với mỗi giai đoạn trong quy trình giải quyết vụ án dân sự. Cụ thể như sau:
a) Từ giai đoạn Tòa án nhận đơn khởi kiện cho đến thụ lý vụ án
Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án có 08 ngày để xử lý đơn khởi kiện. Trong đó, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong 03 ngày làm việc, 05 ngày tiếp theo Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện và ra quyết định thông báo cho người khởi kiện một trong các quyết định tại bước 3 nêu trên.
– Nếu Thẩm phán ra thông báo trả lợi đơn khởi kiện thì người khởi kiện có nộp lại đơn khởi kiện khi đã đủ điều kiện khởi kiện theo quy định.
– Trường hợp đơn được chuyển đến Tòa án có thẩm quyền khác thì việc tiếp nhận đơn quay lại bước 2.
– Nếu được Tòa án yêu cầu sử đổi, bổ sung đơn khởi kiện thì Thẩm phán ấn định thời hạn mà người khởi kiện phải bổ sung, bổ sung theo yêu cầu của Tòa. Thời hạn ấn định là không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Nếu quá thời hạn mà đương sự không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Tòa án trả lại đơn kèm chứng cứ cho Đương sự.
– Ngoài ra, giai đoạn này nếu Đương sự có khiếu nại về việc trả lại đơn của Tòa án theo Điều 194 BLTTDS thì thời hạn để đương dự nộp đơn khiếu nại và giải quyết khiếu nại lần đầu là tầm 15 ngày làm việc. Nếu phát sinh thêm khiếu nại lần hai thì có thể mất tầm 20 ngày (tính cả thời hạn Đương sự có quyền nộp đơn và thời hạn Tòa án giải quyết khiếu nại).
– Thông báo đã thụ lý vụ án sẽ được gửi đến đương sự và các bên liên quan trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án. Ngày thụ lý vụ án được tính từ ngày người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí theo thông báo của Tòa án (Người khởi kiện có 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí để nộp tiền tạm ứng án phí)
Như vậy, kể từ khi Tòa án nhận đơn khởi kiện cho đến khi đương sự nhận được thông báo thụ lý của Tòa án. Giai đoạn này có thể mất từ 8 – 20 ngày làm việc (nếu không phát sinh các trường hợp giải quyết khác như: sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; khiếu nại việc trả lại đơn…)
b) Giai đoạn Hòa giải và chuẩn bị xét xử
Việc hòa giải được tiến hành trong thời gian chuẩn bị xét xử.
Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định cụ thể tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:
Thứ nhất, Thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án: Đối với các vụ án tranh chấp về dân sự được quy định tại Điều 26 và các vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Thứ hai, Thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án: Đối với các vụ án tranh chấp về kinh doanh, thương mại được quy định tại Điều 30 và các vụ án tranh chấp về lao động được quy định tại Điều 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Thứ ba, Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan:
– Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án được quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
– Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng đối với vụ án được quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp
Như vậy, Tùy vào loại tranh chấp và tính chất phức tạp của vụ việc mà thời hạn chuẩn bị xét xử có thể kéo dài từ 4 – 6 tháng đối với tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình. Hoặc từ 2-3 tháng đối với tranh chấp lao động, kinh doanh, thương mại.
c) Giai đoạn xét xử
Sau khi lập hồ sơ vụ án, hòa giải vụ án không đạt được kết quả (đối với vụ án phải hòa giải) và không có căn cứ để tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án thì Tòa án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (khoản 4 Điều 203 BLTTDS 2015)
d) Giai đoạn kháng cáo, xét xử phúc thẩm
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Như vậy, tùy từng trường hợp cụ thể mà việc giải quyết vụ án dân sự có thể kết thúc ngay sau khi xét xử sơ thẩm hoặc ở giai đoạn bị đình chỉ vụ án hoặc ở giai đoạn hòa giải thành, Trường hợp phát sinh kháng cáo, kháng nghị thì việc thụ lý và giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm sẽ phát sinh thêm thời gian. Hoặc việc giải quyết vụ án dân sự cũng có thể tạm ngừng do bị tạm đình chỉ.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …