
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ LUẬT SƯ BÀO CHỮA TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
Quyền có người bào chữa là một trong những quyền cơ bản, có tính hiến định của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, được ghi nhận tại Điều 31 Hiến pháp 2013 và cụ thể hóa tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Việc mời luật sư hoặc được chỉ định luật sư bào chữa không chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội mà còn góp phần đảm bảo sự minh bạch, công bằng trong hoạt động điều tra, truy tố và xét xử. Tùy từng giai đoạn tố tụng (tạm giữ, tạm giam, truy tố, xét xử), thủ tục đăng ký luật sư bào chữa có sự khác biệt và cần tuân thủ đúng quy định pháp luật. Bài viết này sẽ hệ thống hóa các quy định pháp lý hiện hành và hướng dẫn cụ thể thủ tục đăng ký người bào chữa theo từng giai đoạn tố tụng.
1. Bào chữa là gì?
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 không đưa ra một định nghĩa trực tiếp về khái niệm “bào chữa”. Tuy nhiên, theo thực tiễn tố tụng và căn cứ vào các quy định có liên quan, bào chữa có thể được hiểu là hoạt động sử dụng lý lẽ, chứng cứ, và quy định pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội trong suốt quá trình tố tụng hình sự.
Căn cứ theo Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người bào chữa là người do người bị buộc tội mời hoặc được cơ quan tiến hành tố tụng chỉ định, và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chấp nhận việc đăng ký bào chữa.
tại điểm đ khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người bị buộc tội bao gồm: Người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, trong đó:
– Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ (theo khoản 1 Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015)
– Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự (theo khoản 1 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015)
– Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự (theo khoản 1 Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015)
– Người bị bắt theo khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự là người bị bắt trong các trường hợp: Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; Bắt người phạm tội quả tang; Bắt người đang bị truy nã; Bắt bị can, bị cáo để tạm giam; Bắt người bị yêu cầu dẫn độ
2. Người bào chữa gồm những ai
Theo Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Người bào chữa có thể là:
+ Luật sư;
+ Người đại diện của người bị buộc tội;
+ Bào chữa viên nhân dân;
+ Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
– Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
Lưu ý: Những người sau đây không được bào chữa:
+ Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
+ Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
– Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau.
– Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.
3. Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng
Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, thời điểm tham gia bào chữa của Luật sư tùy từng trường hợp như sau:
(i) Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.
(ii) Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.
(iii) Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.
Như vậy, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà Luật sư bào chữa sẽ được tham gia từ khi khởi tố bị can; từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ. Ngoài ra, khi cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Luật sư bào chữa sẽ tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.
4. Thủ tục đăng ký luật sư bào chữa vụ án hình sự
Thủ tục đăng ký bào chữa vụ án hình sự được quy định theo Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 đồng thời được hướng dẫn cụ thể trong Thông tư số 46/2019/TT-BCA. Về cơ bản, quy trình đăng ký bào chữa được thực hiện như sau:
(1) Người bị tạm giữ, tạm giam hoặc bị can có thể trực tiếp viết Giấy yêu cầu luật sư theo mẫu hướng dẫn của Điều tra viên. Nếu không thể viết trực tiếp, họ có quyền đề nghị người thân hoặc người đại diện hợp pháp thay mặt liên hệ luật sư. Trong trường hợp không nêu đích danh luật sư, cơ quan điều tra sẽ chuyển giấy yêu cầu tới thân nhân để mời luật sư phù hợp.
(2) Trong vòng 24 giờ, Cơ quan Điều tra gửi giấy yêu cầu luật sư bào chữa đến luật sư mà bị can nhờ bào chữa trong trường hợp có chỉ đích danh hoặc gửi giấy nhờ người thân/giấy yêu cầu luật sư bào chữa nhưng không chỉ đích danh đến người thân của bị can để người thân bị can nhờ luật sư bào chữa.
(3) Luật sư nộp hồ sơ đăng ký bào chữa
Khi đăng ký bào chữa, Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;
(4) Trường hợp chỉ định người bào chữa thì Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;
(5) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa thì thực hiện:
Vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án;
Nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Lưu ý:
(i) Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:
– Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bao gồm:
+ Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
+ Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
– Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.
(ii) Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp:
– Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa;
– Người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa.
(iii) Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp:
– Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
– Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …