12

Th9

THỦ TỤC GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP KHI CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CHẾT

Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, công ty TNHH Một thành viên có thể giải thể khi có quyết định của chủ sở hữu công ty. Vậy trong trường hợp chủ sở hữu là cá nhân chết thì việc giải thể công ty được thực hiện như thế nào? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.

1. Công ty TNHH Một thành viên được giải thể trong trường hợp nào?

Giải thể doanh nghiệp là việc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh của mình. Căn cứ theo Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Một là, giải thể công ty khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ mà không có quyết định gia hạn;

Hai là, giải thể theo quyết định của Chủ sở hữu công ty;

Ba là, giải thể khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác hoặc theo quyết định của Tòa án.

Về điều kiện được giải thể, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và công ty không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì người quản lý có liên quan và công ty cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.

Đối với công ty có các đơn vị trực thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) thì trước khi thực hiện thủ tục giải thể, công ty phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động các đơn vị trực thuộc đó.

2. Giải thể công ty TNHH Một thành viên khi chủ sở hữu chết

Căn cứ theo các trường hợp giải thể đối với công ty TNHH một thành viên nêu trên. Có thể thấy, Luật doanh nghiệp hiện nay không có quy định trường hợp giải thể trực tiếp khi chủ sở hữu doanh nghiệp chết mà việc giải thể trong trường hợp này phải được thông qua bởi quyết định của chủ sở hữu công ty. Tức là phải giải quyết vấn đề thừa kế phần vốn góp của chủ sở hữu trong công ty thì mới có thể tiến hành giải thể theo quy định.

Căn cứ theo Điều 208, Điều 209 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 70, Điều 71 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Công ty TNHH một thành viên giải thể trong trường hợp chủ sở hữu doanh nghiệp chết được thực hiện theo quy trình như sau:

Bước 1: Khai nhận và phân chia di sản thừa kế

Khi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chết, người thừa kế của chủ sở hữu công ty căn cứ vào di chúc (nếu có) hoặc theo quy định pháp luật thực hiện thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế là phần vốn góp của chủ sở hữu trong công ty.

Bước 2: Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

Căn cứ vào khoản 3 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020: “3. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.”

Như vậy, sau khi giải quyết vấn đề thừa kế trong công ty TNHH một thành viên, tùy trường hợp mà công ty sẽ hoạt động theo loại hình phù hợp. Trường hợp chỉ có một người thừa kế thì doanh nghiệp tiếp tục hoạt động dưới loại hình công ty TNHH Một thành viên sau khi thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu công ty tại cơ quan đăng ký kinh doanh, trường hợp có hai hay nhiều người thừa kế thì có thể tổ chức thành loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. Lúc này, doanh nghiệp sẽ thực hiện việc chuyển đổi loại hình công ty tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo trình tự và thủ tục quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định 01/2021/NĐ-CP

Bước 3: Thông qua quyết định giải thể công ty

Để thực hiện giải thể doanh nghiệp cần có sự nhất trí của chủ sở hữu, thành viên công ty về các vấn đề liên quan đến lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động và việc thành lập tổ thanh lý tài sản. Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu đối với công ty TNHH Một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên và của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

– Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty TNHH 1 thành viên.

– Lý do công ty TNHH 1 thành viên giải thể.

– Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán nợ của công ty.

– Phương án xử lý những nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động.

– Họ, tên, chữ ký của chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên.

Bước 4: Thông báo việc giải thể doanh nghiệp tới Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

– Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Bước 5:  Thanh lý tài sản của công ty và thanh toán nợ.

Công ty phải thực hiện việc thanh lý tài sản công ty và thành toán các khoản nợ (nếu có) theo thứ tự ưu như sau:

– Nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động.

– Nợ thuế.

– Các khoản nợ khác.

Bước 6: Sau khi thanh toán hết các khoản nợ, doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký giải thể đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.

– Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có liên quan, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.

Lưu ý: Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

 

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan