THỦ TỤC KHÁNG CÁO QUYẾT ĐỊNH ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN DÂN SỰ
Kháng cáo là quyền của đương sự khi xét thấy bản án sơ thẩm chưa đảm bảo đúng quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Ngoài việc kháng cáo đối với bản án sơ thẩm thì trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự cũng có thể kháng cáo đối với các quyết định của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án, trong đó có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết sau đây để nắm rõ tình tự thủ tục kháng cáo quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án.
1. Đình chỉ vụ án dân sự là gì?
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được hiểu là việc Tòa án ban hành quyết định để chấm dứt việc giải quyết vụ án dân sự, hay hiểu đơn giản là ngừng hẳn mọi hoạt động tố tụng của vụ án dân sự đó khi có những căn cứ do pháp luật quy định.
Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp một số trường được pháp luật cho phép.
Căn cứ theo quy định tại Điều 217 BLTTDS 2015, sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
Một là, Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
Hai là, Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
Ba là, Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
Bốn là, đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
Năm là, Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của BLTTDS 2015.
Sáu là, Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
Bảy là, các trường hợp bị Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 192 của BLTTDS 2015 mà Tòa án đã thụ lý;
Tám là, Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án dân sự khi thuộc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Người có quyền kháng cáo quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Căn cứ theo quy định tại Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người có quyền kháng cáo quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự bao gồm
– Đương sự
– Người đại diện hợp pháp của đương sự
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện.
3. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, thời hạn kháng cáo quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này
Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
Việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận nếu có lý do chính đáng. Theo đó, căn cứ theo khoản 3 Điều 275 Bộ luật Tố tụng dân sự, phụ thuộc vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định.
4. Thủ tục kháng cáo quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Căn cứ theo khoản 4 Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Theo đó, căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, việc kháng cáo quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị đơn kháng cáo
Theo khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về đơn kháng cáo, theo đó đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
– Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
– Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
– Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
– Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
– Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Bước 2: Nộp đơn kháng cáo
Người có quyền kháng cáo nộp đơn kháng cáo đến Tòa án cấp sơ thẩm đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
Bước 3: Tòa án giải quyết đơn kháng cáo
Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án sẽ kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo:
– Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định: Tòa án yêu cầu người làm đơn sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.
– Tòa án trả lại đơn kháng cáo nếu có căn cứ cho rằng: người kháng cáo không có quyền kháng cáo hoặc người kháng cáo không sửa đổi, bổ sung kháng cáo theo hướng dẫn của Tòa án hoặc không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời gian quy định.
– Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ: Tòa án thông báo cho người kháng cáo về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
– Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo và người kháng cáo đã nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, Tòa án cấp sơ thẩm gửi đơn kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …