04

Th6

THỦ TỤC TỰ CÔNG BỐ SẢN PHẨM

Hiện nay, các mặt hàng đa dạng và xuất hiện nhiều trên thị trường thì chất lượng sản phẩm là vấn đề mà người tiêu dùng đặc biệt quan tâm. Do đó, các doanh nghiệp khi cho ra mắt sản phẩm, đều hướng tới đăng ký chất lượng sản phẩm với cơ quan chức năng nhà nước có thẩm quyền, sản phẩm đó sẽ được kiểm chứng nghiêm ngặt để xác nhận là sản phẩm có chất lượng tốt, không ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng

Bản tự công bố sản phẩm là một trong những giấy tờ pháp lý không thể thiếu trong hồ sơ tự công bố sản phẩm của doanh nghiệp. Vậy, Bản tự công bố thực phẩm là gì? Trình tự thủ tục tự công bố thực phẩm như thế nào và các vấn đề liên quan sẽ được Luật 3S tình bày trong bài viết sau đây:

1.Cơ sở pháp lý

– Luật an toàn vệ sinh thực phẩm 2010;

– Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm

2.Tự công bố sản phẩm là gì?

Tự công bố sản phẩm chính là việc doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đăng ký các sản phẩm hàng hóa nằm trong hoạt động kinh doanh của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền một cách tự nguyện mà không bị nhà nước ép buộc. Tuy nhiên các sản phẩm này phải nằm trong nhóm những sản phẩm không bắt buộc phải đăng ký công bố chất lượng sản phẩm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ ban hành về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn thực phẩm.

Sau khi sản phẩm được tổ chức, cá nhân công bố về chất lượng sẽ nhanh chóng được lưu thông và kinh doanh hợp pháp trên thị trường. Riêng về thực phẩm, sản phẩm liên quan đến sức khỏe chưa được công bố mà vẫn lưu hành ra thị trường tiêu dùng sẽ bị xử phạt theo pháp luật của nhà nước.

3.Đối tượng nằm trong danh sách tự công bố sản phẩm.

Trong khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP có ghi rõ những đối tượng nằm trong danh sách tự công bố chất lượng sản phẩm như sau:

– Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn

– Các loại phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến

– Dụng cụ chứa/ bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm

Lưu ý: Những sản phẩm hoặc nguyên liệu trong sản xuất, nhập khẩu dùng để sản xuất hay gia công hàng xuất khẩu, để phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của doanh nghiệp không tiêu thụ ra thị trường bên ngoài sẽ được miễn làm thủ tục tự công bố.

4.Quy trình tự công bố sản phẩm.

Theo điểm a khoản 2 Điều 5 Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BYT quy trình tự công bố sản phẩm được diễn ra như sau:

Bước 1: Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân.

Bước 2: Tổ chức, cá nhận công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm (Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận

Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó (theo điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP).

5.Hồ sơ tự công bố sản phẩm.

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, hồ sơ công bố sản phẩm bao gồm:

a) Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).

6.Một số lưu ý trong quá trình tự làm công bố sản phẩm.

Để quá trình làm thủ tục tự công bố chất lượng sản phẩm diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, hạn chế tối đa khó khăn vướng mắc thì doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn đề quan trọng dưới đây:

-Trường hợp các nhân, tổ chức có từ 2 cơ sở sản xuất trở lên mà sản xuất cùng sản phẩm thì chỉ cần nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước tại nơi đặt cơ sở sản xuất.

-Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt. Nếu có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch thuật sang tiếng Việt đã được công chứng.

-Sau khi công bố mà cần đổi tên, xuất xứ, thành phần cấu tạo của sản phẩm thì phải tự công bố lại. Các thay đổi khác có thể thông báo bằng văn bản gửi lên cơ quan quản lý nhà nước.

-Trong hồ sơ nộp đến cơ quan nhà nước để tự công bố chất lượng sản phẩm phải có tài liệu đi kèm có hiệu lực đến thời điểm nộp hồ sơ để chứng minh rằng doanh nghiệp đã và đang hoạt động. Tất cả tài liệu không còn hiệu lực sẽ bị trả về và không giải quyết dưới mọi lý do

-Tìm hiểu thật kỹ các chỉ tiêu an toàn thực phẩm trước khi tiến hành công bố đã dạt chuẩn chất lượng để tránh sai sót gây bất lợi về sau.

Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của Luật 3S dựa trên quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm tư vấn. Để được tư vấn chi tiết, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể, quý khách hàng vui lòng gọi hotline: 0363.38.34.38 hoặc gửi email: info.luat3s@gmail.com để được Luật sư tư vấn chi tiết.

 

Tin tức liên quan