THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP QUẢNG CÁO PHÒNG KHÁM
Hiện nay, có rất nhiều phòng khám được mở ra để nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe, khám bệnh, chữa bệnh của con người. Để các phòng khám này được nhiều người biết đến thì việc quảng cáo đóng một vai trò hết sức quan trọng. Tham khảo bài viết sau để biết thêm về trình tự thủ tục, thành phần hồ sơ để xin giấy phép quảng cáo phòng khám như thế nào nhé!
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
– Luật quảng cáo 2012;
– Nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quảng cáo;
– Nghị định 38/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực văn hóa, quảng cáo ;
– Thông tư 09/2015/TT-BYT về quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt;
– Thông tư 278/2016/TT-BTC quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực y tế;
II. ĐỊNH NGHĨA
1. Quảng cáo là gì?
Theo Luật quảng cáo, Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân (khoản 1 Điều 2 Luật quảng cáo)
Trong đó, có các phương tiện quảng cáo như sau:
– Báo chí.
– Trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác như: Website, các trang mạng xã hôi, gửi tin nhắn SMS, thư điện tử quảng cáo…
– Các sản phẩm in (sách, tài liệu dưới dạng sách…), bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.
– Bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo.
– Phương tiện giao thông.
– Hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hoá, thể thao.
– Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo; vật thể quảng cáo.
– Các phương tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật.
(Điều 17 Luật quảng cáo)
Tùy thuộc vào phương tiện quảng cáo là gì mà sẽ có các điều kiện khác nhau được quy định cụ thể tại Luật quảng cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Giấy phép quảng cáo phòng khám là gì?
Giấy phép quảng cáo phòng khám ( hay còn gọi là giấy đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh) là căn cứ để các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phòng khám được thực hiện các hoạt động quảng cáo của cơ sở khám chữa bệnh, phòng khám về các dịch vụ thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phòng khám.
III. TẠI SAO PHẢI XIN PHÉP QUẢNG CÁO PHÒNG KHÁM?
Thứ nhất, đối với cơ quan nhà nước thì đây là cơ sở để quản lý hoạt động quảng cáo của Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phòng khám, buộc Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phòng khám phải quảng cáo tuân thủ pháp luật mới được cấp phép. Đồng thời còn phục vụ cho công tác thanh tra, hậu kiểm cũng như xử phạt nếu Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phòng khám vi phạm.
Thứ hai, đối với người khám bệnh, chữa bệnh: thì đây là cơ sở để người tiêu dùng xác nhận nội dung quảng cáo đã được phê duyệt, không trái pháp luật. Từ đó giúp người đến khám bệnh, chữa bệnh yên tâm hơn khi lựa chọn của Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phòng khám.
Thứ ba, đối với Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phòng khám: Thì đây là thủ tục bắt buộc và là trách nhiệm của Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phòng khám. Có giấy phép sẽ đảm bảo nội dung quảng cáo đúng quy định, được người khám bệnh, chữa bệnh tin tưởng. Ngoài ra, xin giấy phép quảng cáo và thực hiện đúng các quy định về quảng cáo giúp Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phòng khám không phải chịu các chế tài xử phạt do quảng cáo không phép.
IV. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC CẤP PHÉP QUẢNG CÁO PHÒNG KHÁM
*** Điều kiện chung để xác nhận nội dung quảng cáo
Về nội dung:
Nội dung quảng cáo phải bảo đảm đúng các quy định của pháp luật về quảng cáo, không có hành vi bị cấm quy định tại Điều 8 của Luật quảng cáo, cụ thể:
1. Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị cấm quảng cáo theo quy định tại Điều 7 của Luật quảng cáo như: Thuốc lá; Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên; Thuốc kê đơn; Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục….
2. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.
3. Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
4. Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.
5. Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
6. Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.
7. Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.
8. Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
9. Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.
10. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.
11. Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
12. Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
13. Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
14. Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.
15. Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.
16. Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.
Về hình thức
a) Tiếng nói, chữ viết, hình ảnh trong quảng cáo phải bảo đảm ngắn gọn, thông dụng, đúng quy định tại Điều 18 của Luật quảng cáo như sau:
– Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:
+ Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;
+ Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
– Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.
b) Cỡ chữ nhỏ nhất trong nội dung quảng cáo phải bảo đảm tỷ lệ đủ lớn để có thể đọc được trong điều kiện bình thường và không được nhỏ hơn tỷ lệ tương đương cỡ chữ Vntime hoặc Times New Roman 12 trên khổ giấy A4.
(Điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BYT)
*** Điều kiện riêng đối với xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
1. Phải đủ điều kiện quảng cáo quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 20 của Luật quảng cáo, cụ thể như sau:
a) Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người hành nghề mà pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh quy định bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề.
2. Nội dung quảng cáo phải theo đúng quy định tại Điều 9 Nghị định số 181/2013/NĐ-CP như sau:
a) Nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải phù hợp với Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
b) Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có các nội dung sau đây:
– Tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi được cấp phép hoạt động;
– Phạm vi hoạt động chuyên môn kỹ thuật chính ghi trong Giấy phép hoạt động hoặc Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền về y tế cấp phép.
3. Có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 19 Thông tư 19/2015/TT-BYT.
4. Đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo là đơn vị đứng tên trên giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân được đơn vị đứng tên trên giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền bằng văn bản.
(Điều 11 Thông tư 09/2015/TT-BYT)
V. TRÌNH TỰ THỦ TỤC XIN PHÉP QUẢNG CÁO DỊCH VỤ, KHÁM BỆNH CHỮA BỆNH
(1) Thành phần hồ sơ
a) Văn bản đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo theo quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 09/2015/TT-BYT;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài;
c) Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được quảng cáo do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp và danh mục kỹ thuật chuyên môn đã được Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế phê duyệt.
d) Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của người thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được quảng cáo trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ hành nghề.
đ) Nội dung đề nghị xác nhận quảng cáo:
– Nếu quảng cáo trên báo nói, báo hình thì phải có 01 bản ghi nội dung quảng cáo dự kiến trong đĩa hình, đĩa âm thanh, file mềm kèm theo 03 bản kịch bản dự kiến quảng cáo, trong đó miêu tả rõ nội dung, phương tiện dự kiến quảng cáo, phần hình ảnh (đối với báo hình), phần lời, phần nhạc;
– Nếu quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo không phải báo nói, báo hình thì phải có 03 bản ma-két nội dung dự kiến quảng cáo in mầu kèm theo file mềm ghi nội dung dự kiến quảng cáo;
– Nếu quảng cáo thông qua hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện: Ngoài các tài liệu quy định tại điểm này phải có các tài liệu:
+ Mẫu quảng cáo sử dụng trong chương trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt còn hiệu lực (trong trường hợp mẫu quảng cáo đã được duyệt nội dung), chương trình có ghi rõ tên nội dung báo cáo, thời gian (ngày/tháng/năm), địa điểm tổ chức (địa chỉ cụ thể);
+ Nội dung bài báo cáo và tài liệu trình bày, phát cho người dự;
+ Bảng kê tên, chức danh khoa học, trình độ chuyên môn của báo cáo viên (Báo cáo viên phải có bằng cấp chuyên môn, trình độ phù hợp với lĩnh vực sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo. Theo đó, đối với quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thì báo cáo viên phải có bằng cấp chuyên môn về y phù hợp.
e) Mẫu nhãn sản phẩm hoặc mẫu nhãn sản phẩm đã được cơ quan y tế có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp pháp luật quy định nhãn sản phẩm phải được cơ quan y tế có thẩm quyền duyệt.
(Điều 13, Điều 19 Thông tư 09/2015/TT-BYT)
Lưu ý về yêu cầu đối với hồ sơ:
a) Trường hợp đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo là đơn vị được ủy quyền thì phải có các giấy tờ sau đây:
– Văn bản ủy quyền hợp lệ;
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài của đơn vị được ủy quyền.
b) Tài liệu tham khảo, chứng minh, xác thực thông tin trong nội dung quảng cáo:
– Các tài liệu bằng tiếng Anh phải dịch ra tiếng Việt kèm theo tài liệu gốc bằng tiếng Anh. Bản dịch tiếng Việt phải được đóng dấu xác nhận của đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo;
– Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài không phải là tiếng Anh phải dịch ra tiếng Việt và kèm theo tài liệu gốc bằng tiếng nước ngoài. Bản dịch tiếng Việt phải được công chứng theo quy định của pháp luật.
c) Các tài liệu trong hồ sơ được in rõ ràng, sắp xếp theo trình tự quy định tại các điều của Thông tư này, giữa các phần có phân cách bằng giấy màu, có trang bìa và danh mục tài liệu;
d) Các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo phải còn hiệu lực, là bản sao chứng thực hoặc bản sao có đóng dấu của đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo. Các tài liệu trong hồ sơ phải có dấu, dấu giáp lai của đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo;
đ) Mẫu nội dung quảng cáo được trình bày trên khổ giấy A4. Mẫu hình thức quảng cáo ngoài trời khổ lớn có thể trình bày trên khổ giấy A3 hoặc khổ giấy khác và ghi rõ tỷ lệ kích thước so với kích thước thật.
Yêu cầu đối với hồ sơ nộp tại cơ quan đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: Hồ sơ chuyển tải thành file mềm (01 bản) và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
(Khoản 3, khoản 4 Điều 13 Thông tư 09/2015/TT-BYT)
Ngoài ra, cần lưu ý thêm:
Giấy phép quảng cáo chỉ áp dụng đối với một nội dung quảng cáo (mẫu quảng cáo) nhất định. Do đó, nếu một nội dung quảng cáo được thực hiện trên nhiều phương tiện quảng cáo khác nhau (như: Website, bảng hiệu, tờ rơi…) thì có thể thì nộp 01 hồ sơ xin giấy phép quảng cáo cho các phương tiện đó. Nếu mỗi phương tiện quảng cáo cho nội dung khác nhau thì mỗi một dung quảng cáo là một 01 hồ sơ xin giấy phép quảng cáo.
(3) Cơ quan cấp phép:
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh gồm:
– Cục Quản lý khám, chữa bệnh (thuộc Bộ Y tế): cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học hiện đại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế cấp giấy phép hoạt động, phê duyệt danh mục chuyên môn kỹ thuật;
– Cục Quản lý y, dược cổ truyền (thuộc Bộ Y tế ): cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế cấp giấy phép hoạt động, phê duyệt danh mục chuyên môn kỹ thuật ;
– Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Giám đốc Sở Y tế cấp giấy phép hoạt động, phê duyệt danh mục chuyên môn kỹ thuật.
(Điều 12 Thông tư 09/2015/TT-BYT)
(4) Trình tự thực hiện
Trình tự thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh chữa bệnh được hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư 09/2015/TT-BYT như sau:
1. Hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền tương ứng nêu trên
2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị đơn vị sửa đổi, bổ sung.
Thời gian để đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu tối đa là 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Quá thời hạn này thì hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo hết giá trị.
3. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không cấp.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm công bố trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan mình danh mục dịch vụ thuộc thẩm quyền phụ trách đã được cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo hoặc có giấy xác nhận nội dung quảng cáo hết hiệu lực.
5. Đối với quảng cáo thông qua hình thức hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện:
a) Trước khi tiến hành việc quảng cáo ít nhất 02 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân có dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế đã được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Y tế cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với hình thức hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện phải có văn bản thông báo về hình thức, thời gian và địa điểm quảng cáo kèm theo bản sao giấy xác nhận nội dung quảng cáo, mẫu quảng cáo hoặc kịch bản quảng cáo đã được duyệt cho Sở Y tế nơi tổ chức quảng cáo để thanh tra, kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
b) Trường hợp có thay đổi về địa điểm, thời gian tổ chức hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện so với nội dung ghi trên giấy xác nhận nội dung quảng cáo, tổ chức, cá nhân có dịch vụ quảng cáo phải thông báo tới Sở Y tế địa phương nơi tổ chức trước khi tiến hành việc quảng cáo ít nhất 02 ngày làm việc.
(5) Thời hạn giải quyết: 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
(6) Lệ phí: 1.000.000 đồng (Theo quy định tại thông tư 278/2016/TT-BTC)
(7) Thủ tục đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo phải thực hiện lại từ đầu trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo sửa đổi, bổ sung hồ sơ không theo đúng văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo sửa đổi, bổ sung hồ sơ không theo đúng thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư 09/2015/TT-BYT.
Cơ quan có thẩm quyền sẽ dừng tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo đối với các đơn vị có vi phạm các quy định của pháp luật về quảng cáo cho đến khi có quyết định xử lý vi phạm của cơ quan, người có thẩm quyền và đơn vị chấp hành xong quyết định xử lý.
(Khoản 6, khoản 7 Điều 20 Thông tư 09/2015/TT-BYT)
VI. MỘT SỐ LƯU Ý VỀ PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
1. Đối với Quảng cáo dịch vụ khám, chữa bệnh các sản phẩm in
– Các sản phẩm in bao gồm: các loại sách và tài liệu dưới dạng sách, anh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp….
– Đối với các loại sách và tài liệu dưới dạng sách, chỉ được quảng cáo về tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản trên bìa hai, ba và bốn, trừ sách chuyên về quảng cáo.
– Quảng cáo trên tranh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp và các sản phẩm in phải ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng cáo, số lượng in, nơi in.
2. Đối với Quảng cáo dịch vụ khám, chữa bệnh trên biển hiệu, bảng quảng cáo
Cần phân biệt rõ bảng quảng cáo và biển hiệu phòng khám. Theo đó:
a) Về biển hiệu phòng khám:
Phòng khám sau khi được cấp giấy phép hoạt động phải có biển hiệu có đủ thông tin gồm:
– Tên đầy đủ của cơ sở, số giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
– Địa chỉ của cơ sở ghi trong giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; số điện thoại.
– Thời gian làm việc hằng ngày.
Ngoài các thông tin trên, phòng khám có thể để thêm các thông tin khác như: Email, Biểu tượng (logo) đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, nhưng diện tích logo không quá 20% diện tích biển hiệu, không được thể hiện thông tin, hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào.
Nếu có nội dung quảng cáo trên biển hiệu phòng khám thì được xem là bảng quảng cáo. Do đó, ngoài giấy phép quảng cáo do Sở y Tế cấp thì phòng khám còn phải thực hiện thủ tục liên quan đến thông báo nội dung quảng cáo đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch của địa phương.
b) Kích thước Biển hiệu phòng khám
– Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;
– Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
Nếu Biển hiệu có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn thì phải xin giấy phép xây dựng với cơ quan có thẩm quyền.
c) Vị trí treo Biển hiệu:
Đảm bảo đặt biển tại đúng địa chỉ đăng ký kinh doanh (đặt sát cổng, hoặc mặt trước của địa điểm) và đảm bảo địa điểm kinh doanh nhận được Văn bản của cơ quan nhà nước gửi về (nếu có).
3. Đối với quảng cáo trên bảng ngoài trời
Để quảng cáo Dịch vụ Khám chữa bệnh ngoài trời yêu cầu phải có 02 giấy phép:
Một là, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám chữa bệnh (Giấy phép quảng cáo) nhằm mục đích xác nhận nội dung (Chữ, hình và các thông tin thể hiện trên bảng quảng cáo ngoài trời phù hợp với thông tin trên Giấy phép hoạt động của cơ sở Khám bệnh, chữa bệnh cũng như đúng danh mục kỹ thuật chuyên môn được phê duyệt).
Hai là, Giấy phép đặt bảng quảng cáo hay còn gọi là giấy phép xây dựng công trình quảng cáo: Đây là giấy phép để cho phép tại Vị trí cụ thể được phép xây dựng, lắp đặt bảng quảng cáo ngoài trời phù hợp với Quy hoạch quảng cáo ngoài trời của các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương nơi phòng khám quảng cáo cấp phép trong những trường hợp sau đây:
– Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;
– Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;
– Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.
Thủ tục xin giấy phép xây dựng công trình quảng cáo được thực hiện theo Luật Quảng cáo.
4. Đối với quảng cáo trên băng-gôn
– Phòng khám có nhu cầu thực hiện quảng cáo trên băng-rôn phải gửi hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo đến cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước khi thực hiện quảng cáo 15 ngày.
– Việc đặt băng-rôn phải tuân thủ quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; không được che khuất đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng; không được chăng ngang qua đường giao thông và phải tuân thủ quy hoạch quảng cáo của địa phương và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
– Các sản phẩm quảng cáo thể hiện trên băng-rôn phải ghi rõ tên, địa chỉ của người thực hiện.
– Các sản phẩm quảng cáo thể hiện trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải ghi rõ tên, địa chỉ của người thực hiện.
– Thời hạn treo băng-rôn không quá 15 ngày.
5. Đối với các phương tiện khác
a) Quảng cáo trong bản ghi âm, ghi hình: Thời lượng quảng cáo trong bản ghi âm, ghi hình chương trình văn hoá, nghệ thuật, điện ảnh, bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách không được vượt quá 5% tổng thời lượng nội dung chương trình.
b) Quảng cáo trên phương tiện giao thông: Không được thể hiện sản phẩm quảng cáo ở mặt trước, mặt sau và trên nóc của phương tiện giao thông. Sản phẩm quảng cáo không được vượt quá 50% diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo của phương tiện giao thông. Việc thể hiện biểu trưng, lô-gô, biểu tượng của chủ phương tiện giao thông hoặc hãng xe trên phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông.
c) Quảng cáo trên các trang tin điện tử
Quảng cáo trên báo điện tử phải tuân theo các quy định sau:
– Không được thiết kế, bố trí phần quảng cáo lẫn vào phần nội dung tin;
– Đối với những quảng cáo không ở vùng cố định, phải thiết kế để độc giả có thể chủ động tắt hoặc mở quảng cáo, thời gian chờ tắt hoặc mở quảng cáo tối đa là 1,5 giây
d) Quảng cáo trên báo nói, báo hình
– Thời lượng quảng cáo trên báo nói, báo hình không được vượt quá 10% tổng thời lượng chương trình phát sóng một ngày của một tổ chức phát sóng, trừ thời lượng quảng cáo trên kênh, chương trình chuyên quảng cáo; phải có dấu hiệu phân biệt nội dung quảng cáo với các nội dung khác.
– Thời lượng quảng cáo trên kênh truyền hình trả tiền không vượt quá 5% tổng thời lượng chương trình phát sóng một ngày của một tổ chức phát sóng, trừ kênh, chương trình chuyên quảng cáo.
– Khi thể hiện sản phẩm quảng cáo kèm theo nội dung thông tin chính bằng hình thức chạy chữ hoặc một chuỗi hình ảnh chuyển động thì sản phẩm quảng cáo phải được thể hiện sát phía dưới màn hình, không quá 10% chiều cao màn hình và không được làm ảnh hưởng tới nội dung chính trong chương trình. Quảng cáo bằng hình thức này không tính vào thời lượng quảng cáo của báo hình.
– Không được phát sóng quảng cáo trong các chương trình sau: a) Chương trình thời sự; b) Chương trình phát thanh, truyền hình trực tiếp về các sự kiện chính trị đặc biệt, kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc.
– Mỗi chương trình phim truyện không được ngắt để quảng cáo quá hai lần, mỗi lần không quá 05 phút. Mỗi chương trình vui chơi giải trí không được ngắt để quảng cáo quá bốn lần, mỗi lần không quá 05 phút.
VII. MỨC PHẠT TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO DỊCH VỤ KHÁM BỆNH CHỮA BỆNH
1. Mức phạt khi không thực hiện xin giấy xác nhận nội dung quảng cáo
Trường hợp tổ chức cá nhân thực hiện quảng cáo mà không xin giấy các nhận nội dung quảng cáo trước thì tổ chức, cá nhân sẽ bị phạt theo quy định tại Điều 49 Nghị định 38/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 49. Vi phạm các quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đặc biệt mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung trước khi thực hiện quảng cáo theo quy định.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp quảng cáo thuốc, quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm, quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà vi phạm 02 lần trở lên trong thời hạn 06 tháng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc buộc thu hồi xuất bản phẩm, tạp chí in quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này”
2. Mức phạt đối với vi phạm các quy định về quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
Tùy theo hành vi vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quảng cáo đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh sẽ chịu mức xử lý khác nhau, Theo đó Điều 56 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định cụ thể các mức phạt này như sau:
“Điều 56. Vi phạm các quy định về quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thiếu nội dung về phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo việc chẩn đoán, lựa chọn giới tính phôi, thai nhi;
b) Quảng cáo, môi giới việc hiến, nhận bộ phận cơ thể người vì mục đích thương mại.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khi chưa có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm in, tạp chí in quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này”.
VIII. CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
1. Giấy phép quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hết hiệu lực khi nào?
Căn cứ khoản 6 Điều 23 Thông tư 09/2015/TT-BYT, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hết hiệu lực trong các trường hợp sau:
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị thu hồi giấy phép hoạt động hoặc đình chỉ hoạt động;
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp lại giấy phép hoạt động do thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn có liên quan đến dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được quảng cáo.
2. Các trường hợp cấp lại giấy phép quảng cáo phòng khám chữa bệnh
Giấy phép quảng cáo được cấp lại tỏng các trường hợp sau đây:
– Cấp lại giấy phép quảng cáo trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng
– Cấp lại giấy phép quảng cáo trong các trường hợp giấy phép hết hiệu lực sử dụng
– Cấp lại giấy phép quảng cáo trong trường hợp giấy xác nhận nội dung quảng cáo còn hiệu lực nhưng có thay đổi về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm và không thay đổi nội dung quảng cáo
3. Giấy phép quảng cáo phòng khám chỉ được sử dụng cho một lần quảng cáo hay những lần sau có được sử dụng lại không?
Giấy phép sẽ được sử dụng nhiều lần. Giấy phép quảng cáo sẽ không còn hiệu lực trong các trường hợp tại khoản 6 Điều 23 Thông tư 09/2015/TT-BYT
4. Maket quảng cáo cho Phòng khám phải có những nội dung nào?
Theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 181/2013/NĐ-CP, Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi được cấp phép hoạt động;
b) Phạm vi hoạt động chuyên môn kỹ thuật chính ghi trong Giấy phép hoạt động hoặc Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền về y tế cấp phép.
Ngoài hai nội dung trên thì phòng khám có thể thêm nội dung khác nhưng phải phù hợp với giấy phép hoạt động phòng khám.
5. Những loại quảng cáo nào phải xin giấy phép?
Quảng cáo phải xin giấy phép được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ đặc biệt như:
– Quảng cáo thuốc
– Quảng cáo mỹ phẩm
– Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế
– Quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ
– Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải
– Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
– Quảng cáo trang thiết bị y tế
– Quảng cáo thực phẩm chức năng
– Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật
– Quảng cáo thuốc thú y, vật tư thú y
– Quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi
Ngoài việc phải xác nhận nội dung quảng cáo trước khi quảng cáo hàng hóa, dịch vụ đặt biệt đối với cơ quan có thẩm quyền thì các tổ chức, cá nhân nếu thực hiện quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện quảng cáo đặt thù như: Băng-gôn, biển hiệu, bảng quảng cáo, màn hình chuyên quảng cáo thì phải thông báo sản phẩm quảng cáo hoặc xin giấy phép xây dựng công trình quảng cáo đến cơ quan có thẩm quyền (nếu có diện tích từ 20 mét vuông trở lên đối với bảng quảng cáo áp vào công tình xây dựng hoặc màn hình chuyên quảng cáo; từ 40 mét vuông trở lên đối với bảng quảng cáo đứng độc lập)
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …