Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong và ngoài hợp đồng
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong và ngoài hợp đồng đều trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi vi phạm phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tinh thần cho bên bị thiệt hại. Mặc dù bản chất đều là hoạt động bồi thường khắc phục hậu quả, tuy nhiên trường hợp áp dụng, căn cứ áp dụng, phạm vi bồi thường là khác nhau. Vậy nên, thông qua bài viết sau đây Luật 3S sẽ làm rõ các vấn đề này.
I.BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG
1.Khái niệm
Theo Điều 302 Luật thương mại 2005 có quy định như sau: “Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.”
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng được hiểu là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có sự vi phạm về nghĩa vụ, những cam kết cụ thể theo hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên còn lại, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
2.Căn cứ bồi thường thiệt hại trong hợp đồng
Theo Điều 303 Luật thương mại 2005, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại là:
“Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1.Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2.Có thiệt hại thực tế;
3.Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.”
Về nguyên tắc, bên nào vi phạm nghĩa vụ hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường
3.Giá trị bồi thường
Đối với giá trị bồi thường thiệt hại, tại khoản 2 Điều 302 Luật thương mại 2005 có quy định rằng: “Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.”
Bên cạnh đó, tại Điều 419 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.
2.Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
3.Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.”
4.Mức bồi thường
Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác bởi hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, do đó nếu trong hợp đồng có nêu cụ thể các khoản bồi thường cũng như mức bồi thường thì sẽ là căn cứ để bồi thường.
Đồng thời Điều 363 Bộ luật dân sự 2015 quy định rằng: “Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình.”
II.BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
1.Khái niệm
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xem là trách nhiệm dân sự phát sinh bên ngoài không phụ thuộc vào hợp đồng, được phát sinh giữa các chủ thể mà trước đó không có quan hệ hợp đồng hoặc tuy có quan hệ hợp đồng nhưng hành vi gây thiệt hại không thuộc nghĩa vụ của hợp đồng.
2.Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:
“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2.Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3.Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
3.Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1.Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3.Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4.Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5.Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
4.Mức bồi thường tối đa
Tùy vào đối tượng bị xâm phạm mà mức bồi thường sẽ khác nhau, cụ thể Bộ luật dân sự 2015 có quy định:
-Đối với thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm: Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 590 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
-Đối với thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm: Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 591 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
-Đối với thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm: Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 592 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
-Đối với thiệt hại do xâm phạm thi thể: Người chịu trách nhiệm bồi thường khi thi thể bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 606 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết, nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi thi thể bị xâm phạm không quá ba mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
-Đối với thiệt hại do xâm phạm mồ mả: Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp mồ mả của người khác bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 607 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết; nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
5.Thủ tục khởi kiện
Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Theo đó, khi nhận thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án để được bảo vệ quyền lợi. Hồ sơ khởi kiện gồm:
-Đơn khởi kiện
-Giấy tờ chứng minh nhân thân của người khởi kiện
-Giấy tờ chứng minh thiệt hại thực tế xảy ra, mức độ thiệt hại,…
-Các tài liệu chứng minh lỗi của người gây thiệt hại
-Các giấy tờ liên quan tới nội dung vụ việc khác nếu có
Hồ sơ khởi kiện nộp đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú
6.Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của Luật 3S dựa trên quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm tư vấn. Để được tư vấn chi tiết, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể, quý khách hàng vui lòng gọi hotline: 0363.38.34.38 hoặc gửi email: info.luat3s@gmail.com để được Luật sư tư vấn chi tiết.