04

Th1

TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XÉT XỬ VẮNG MẶT BỊ CÁO?

Việc xét xử bị cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sư đòi hỏi phải đảm bảo cho bị cáo được thực hiện các quyền cơ bản như: Được tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa, được trình bày ý kiến, xuất trình chứng cứ tài liệu gỡ tội cho bản thân… Do đó, việc bị cáo vắng mặt sẽ không đảm bảo được các quyền lợi của bản thân khi Tòa án xét xử. Tuy nhiên, pháp luật vẫn quy định một số trường hợp được quyền xét xử vắng mặt bị cáo. Vậy đó là những trường hợp nào?

 

1. BỊ CÁO LÀ AI?

Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 định nghĩa về bị cáo như sau:

“Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này”.

Như vậy, khi có quyết định của Toà án đưa bị can ra xét xử thì người hoặc pháp nhân mới được gọi là bị cáo.

Nếu chưa có quyết định của Toà án đưa ra xét xử thì vẫn chưa được gọi là bị cáo, cho dù hồ sơ vụ án cùng bản cáo trạng quyết định truy tố đã được gửi cho Toà án.

2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BỊ CÁO

* Về quyền

Căn cứ theo khoản 2, Điều 61, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, bị cáo có những quyền sau đây:

– Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

– Tham gia phiên tòa;

– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định;

– Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;

– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

– Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;

– Nói lời sau cùng trước khi nghị án;

– Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;

– Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

* Về nghĩa vụ

Tại khoản 3, Điều 61, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, quy định về nghĩa vụ của bị cáo như sau:

– Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;

– Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.

3. TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XÉT XỬ VẮNG MẶT BỊ CÁO

Căn cứ theo điểm a, khoản 3, Điều 61, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, Bị cáo phải có nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã.

Ngoài ra, khoản 1, Điều 290, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định:

“1. Bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án; nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị áp giải; nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.

Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh.

Nếu bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo”.

Như vậy, về việc xét xử, bắt buộc phải có bị cáo, trừ một số trường hợp nhất định như bất khả kháng hoặc  do trở ngại khách quan thì phiên tòa xét xử bị cáo phải được tạm hoãn. Trường hợp nếu bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử sẽ tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo. Trường hợp bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử sẽ tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh.

Tuy nhiên, việc xét xử bị cáo có thể vẫn được tiến hành kể cả khi không có bị cáo. Tức xét xử vắng mặt bị cáo nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 290 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, tòa như sau:

* Trường hợp 1, Bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả

Khi có đủ tài liệu xác định Bị cáo trốn (áp giải không có kết quả), Hội đồng xét xử phải quyết định tạm đình chỉ xét xử và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo.

Việc truy nã bị cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 231 BLTTHS và nội dung quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 09/10/2012 của Bộ Công an, Bộ Tư pháp, VKSND tối cao, TAND tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTHS 2003 và Luật thi hành án hình sự về truy nã, đó là việc Tòa án phải ra văn bản yêu cầu truy nã bị cáo; Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị cáo, ngay khi nhận được văn bản của Tòa án. Nếu hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có công văn yêu cầu mà việc truy nã vẫn chưa có kết quả thì Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã phải thông báo cho Tòa án biết để Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt người bị truy nã.

* Trường hợp hai, Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa

Trường hợp này, Khi có đủ tài liệu hợp pháp như: thông tin xuất nhập cảnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, xác định sau khi bị cáo nhận Quyết định đưa vụ án ra xét xử, đã không còn ở Việt Nam; nếu không có tài liệu hợp pháp thì coi đây là trường hợp bỏ trốn và áp dụng điểm a khoản 2 Điều 290 BLTTHS để xét xử; Khi áp dụng quy định này phải thỏa mãn 2 điều kiện: Bị cáo không ở Việt Nam và Không thể triệu tập được bị cáo đến phiên tòa do không rõ địa chỉ nước ngoài bị cáo sinh sống hoặc rõ địa chỉ nước ngoài nhưng không triệu tập được do chưa có hiệp định tương trợ tư pháp;

Trường hợp 3, Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận;

Trường hợp này cần có đơn đề nghị của bị cáo, có xác nhận hợp pháp, đồng thời sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử, nếu vắng mặt của bị cáo gây trở ngại cho việc xét xử thì phải áp giải bị cáo đến phiên tòa, hoặc ra Lệnh bắt tạm giam bị cáo để đảm bảo việc xét xử theo Luật định;

Trường hợp 4, Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử.

Lý do bất khả kháng trong trường hợp này có thể hiểu là lý do khách quan, ngoài ý muốn của bị cáo và bị cáo không dự đoán trước được, không thể tránh và khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép như: Bị cáo không đến phiên tòa do tại thời điểm đó, xảy ra lũ lụt, cháy nổ, đột quỵ…Như vậy xác định lý do bất khả kháng rất quan trọng, liên quan trực tiếp đến sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa để áp dụng quy định xét xử vắng mặt, tránh việc lạm dụng để đẩy nhanh tiến độ giải quyết án tạo điều kiện cho bị cáo trốn tránh sự phán xét công khai tại Tòa án.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan