13

Th9

TỪ NĂM 2021, HỢP ĐỒNG THỬ VIỆC CÓ BẮT BUỘC THAM GIA BHXH KHÔNG?

(LUẬT 3S) – Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 với nhiều thay đổi liên quan đến nội dung thử việc. Trong đó, nội dung đang được người lao động quan tâm nhất hiện nay là vấn đề bảo hiểm xã hôi bắt buộc trong thời gian thử việc. Bài viết sau đây, Luật 3s sẽ làm rõ vấn đề này và các vấn đề cần lưu ý về hợp đồng thử việc. Mời các bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau đây nhé! 

 

1. Ký hợp đồng thử việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Căn cứ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1, Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.”

Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc sẽ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, thời gian thử việc của người lao động trong trường hợp này sẽ không được tính tham gia bảo hiểm xã hội. Người lao động chỉ thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc sau khi ký Hợp đồng lao động chính thức.

Tuy nhiên, Nếu trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động thuộc diện đóng BHXH bắt buộc thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cả thời gian thử việc

Theo công văn 2447/LĐTBXH-BHXH V/v hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong thực hiện Luật BHXH, có hướng dẫn:

“3. Đối với người lao động có thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động đó thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cả thời gian thử việc. Mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.”

Như vậy, Đối với người lao động có thời gian thử việc ghi trong HĐLĐ mà HĐLĐ đó thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, thì người sử dụng và người lao động phải đóng BHXH bắt buộc cho cả thời gian thử việc.

Tóm lại:

– Trường hợp các bên thỏa thuận, thực hiện giao kết hợp đồng thử việc: người lao động sẽ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

– Trường hợp ghi nhận nội dung thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động: người lao động khi đó sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

2. Nhận thêm tiền lương tương ứng đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019, với “người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.”

Do đó, từ 1/1/2021, người thử việc sẽ là người lao động và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Ngoài tiền lương thử việc đã được thỏa thuận, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Như vậy có thể hiểu là, Nếu người sử dụng lao động giao kết hợp đồng thử việc tách rời hợp đồng lao động đối với người lao động thì Người lao động sẽ được hưởng một số tiền động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động cùng lúc với kỳ trả lương trong thời gian thử việc. Nếu nội dung thử việc được thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động thì khoản thời gian thử việc này, người lao động được tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của luật bảo hiểm xã hội và những quy định có liên quan.

3. Những lưu ý đối với Hợp đồng thử việc

Về thời gian thử việc:

Theo Điều 25, Bọ luật lao động 2019 quy định: Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với 01 công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Ngoài ra, cần lưu ý thêm tại Khoản 2 Điều 24 Bộ luật lao động 2019 quy định “Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.”

Về tiền lương thử việc:

Tại Điều 26 Bộ Luật lao động năm 2019 quy định: Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Về kết quả sau khi hết thời gian thử việc:

Tại Điều 27 Bộ Luật lao động năm 2019 quy định: Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

1. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan