XÓA ÁN TÍCH ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI
Xóa án tích là chính sách khoan hồng của Đảng và nhà nước không chỉ dành cho đối tượng phạm tội là cá nhân mà còn áp dụng cho đối tượng phạm tội là pháp nhân nếu pháp nhân đó đủ điều kiện được xóa án tích. Vậy khi nào pháp nhân được xóa án tích và thủ tục xóa án tích được thực hiện như thế nào?
I. PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI LÀ GÌ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 74 của BLDS 2015: Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của BLDS, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
II. QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI
Thứ nhất, về nguyên tắc xử lý hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện được xử lý dựa trên các nguyên tắc sau:
a) Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
b) Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế;
c) Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
d) Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.
Thứ hai, điều kiện chịu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Căn cứ Điều 75 Bộ luật hình sự năm 2015, Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ bốn điều kiện sau đây:
a) Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
b) Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;
c) Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
d) Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật hình sự 2015, cụ thể:
“Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
….
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.”
Như vậy, nếu hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự nêu trên thì pháp nhân thương mại phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thứ ba, về phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại:
Theo quy định tại Điều 76 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm quy định tại các điều:
– Điều 188. Tội buôn lậu;
– Điều 189. Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới;
– Điều 190. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm;
– Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm;
– Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả;
– Điều 193. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm;
– Điều 194. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
– Điều 195. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;
– Điều 196. Tội đầu cơ;
– Điều 200. Tội trốn thuế;
– Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước;
– Điều 209 Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán;
– Điều 210. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán;
– Điều 211. Tội thao túng thị trường chứng khoán;
– Điều 213. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm; t
– Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;
– Điều 217. Tội vi phạm quy định về cạnh tranh;
– Điều 225. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan;
– Điều 226. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
– Điều 227. Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên;
– Điều 232. Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
– Điều 234. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã;
– Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường;
– Điều 237. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
– Điều 237. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
– Điều 239. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
– Điều 242. Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản
– Điều 243. Tội huỷ hoại rừng
– Điều 244. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
– Điều 245. Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
– Điều 246. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại
– Điều 300. Tội tài trợ khủng bố
– Điều 324. Tội rửa tiền
Thứ tư, các loại hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Theo quy định tại Điều 33 BLHS năm 2015, hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội có hình phạt chính và hình phạt bổ sung, cụ thể:
* Hình phạt chính bao gồm:
a) Phạt tiền;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
* Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;
b) Cấm huy động vốn;
c) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Lưu ý: Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Ngoài ra, Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Điều 82 BLHS năm 2015 đối với pháp nhân thương mại phạm tội, cụ thể:
1. Tòa án có thể quyết định áp dụng các biện tư pháp sau đây đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
a) Các biện pháp tư pháp quy định tại Điều 47 và Điều 48 của Bộ luật hình sự 2015;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
c) Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
2. Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp tư pháp buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi phạm phạm tội của mình gây ra.
3. Căn cứ vào từng trường hợp phạm tội cụ thể, Tòa án có thể quyết định buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả của tội phạm:
a) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
b) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không tái xuất theo đúng quy định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm;
d) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật;
đ) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
e) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường.
III. XÓA ÁN TÍCH ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI
Xóa án tích được hiểu là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xóa bỏ hậu quả pháp lý, xóa bỏ trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại đã bị kết án theo bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành và pháp nhân thương mại đó được coi như chưa bị kết án. Đây là chính sách khoan hồng, thể hiện nhân đạo của Đảng, Nhà nước ta.
* Các trường hợp xóa án tích đối với pháp nhân thương mại
Theo Điều 89 BLHS năm 2015 quy định: “Pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới”.
Như vậy, không chỉ riêng cá nhân phạm tội mới được xóa án tích mà pháp nhân thương mại cũng được hưởng chính sách khoan hồng này của nhà nước nếu đáp ứng một trong hai trường hợp:
Một là, pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án.
Trường hợp này, thời điểm để bắt đầu tính thời hạn xóa án tích đối với pháp nhân thương mại được tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án. Do đó, nếu pháp nhân thương mại phạm tội chỉ chấp hành xong hình phạt chính nhưng chưa chấp hành xong hình phạt bổ sung hay các quyết định khác có trong bản án thì vẫn chưa tính thời hạn để xóa án tích. Nếu trong thời hạn nêu trên mà pháp nhân thương mại phạm tội mới bất kể là loại tội phạm gì, bị áp dụng hình phạt chính là gì thì án tích của tội cũ sẽ không được xóa.
Hai là, pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 02 năm kể từ khi hết thời hiệu thi hành bản án.
Theo Điều 60 BLHS 2015, thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm. Trong đó:
– Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
– Nếu trong thời hạn tính trên, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Như vậy, thời điểm xóa án tích trong trường hợp này được tính kể từ khi hết thời hiệu thi hành bản án. Do đó, nếu trong 02 năm kể từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại phạm tội mới thì sẽ không được xóa án tích đối với tội cũ.
Trong trường hợp pháp nhân thương mại chưa được xóa án tích mà phạm tội mới trong thời gian 2 năm kể từ khi pháp nhân thương mại bị kết án chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án thì lúc này án tích sẽ được tính lại theo quy định ở phần chung là khoản 2 Điều 73 BLHS 2015: “kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành”
Bên cạnh đó cần lưu ý đối với trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội bị áp dụng hình phạt chính là “đình chỉ hoạt động vĩnh viễn” tức là chấm dứt hoạt động của pháp nhân, thì không áp dụng việc xóa án tích theo quy định tại Điều 89 BLHS 2015. Bởi lẽ, khi chấm dứt hoạt động vĩnh viễn tức là pháp nhân buộc phải chấm dứt tồn tại theo quy định pháp luật, nên việc xóa án tích trong trường hợp này không có ý nghĩa trong việc truy cứu TNHS nữa.
* Thủ tục xóa án tích đối với pháp nhân thương mại phạm tội.
Hiện nay, trình tự, thủ tục xóa án tích đối với pháp nhân thương mại được quy định tại Điều 446 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể:
“Điều 446. Thủ tục đương nhiên xóa án tích đối với pháp nhân
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của pháp nhân được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 89 của Bộ luật hình sự thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án cấp giấy chứng nhận pháp nhân đã được xóa án tích.”
Như vậy, để được xóa án tích thì pháp nhân khi nhận thấy mình đủ điều kiện thì phải làm đơn yêu cầu xóa án tích gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được xem xét cấp giấy chứng nhận pháp nhân đã được xóa án tích. Tuy nhiên hiện nay, quy định về thủ tục xóa án tích chỉ được quy định tại Điều 446 BLTTHS 2015 mà chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết thêm các vấn đề liên quan đối với thủ tục này như: Mẫu đơn yêu cầu xóa án tích hay pháp nhân có cần phải cung cấp thêm tài liệu để chứng minh cho lý do của đơn yêu cầu xóa án tích hay không (như tài liệu thể hiện đã chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và việc tuân thủ pháp luật sau khi chấp hành xong toàn bộ quyết định của bản án);Trách nhiệm chứng minh, làm rõ các điều kiện để được xem xét cấp giấy chứng nhận xóa án tích theo Điều 89 BLHS năm 2015 thuộc về pháp nhân có đơn yêu cầu hay Tòa án có thẩm quyền; Các thủ tục về bác đơn, xử lý đơn yêu cầu xóa án tích cũng như mẫu giấy chứng nhận đã được xóa án tích và thời hạn cấp giấy chứng nhận này cũng chưa được hướng dẫn rõ. Do đó, quy định về thủ tục xóa án tích đối với pháp nhân thương mại cần sớm được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …