ĐANG THỬ VIỆC BỊ TAI NẠN CÓ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG KHÔNG?
Quyền lợi của người lao động trong giai đoạn thử việc luôn là một trong những vấn đề nhận được sự quan tâm lớn từ người lao động và các doanh nghiệp. Đặc biệt, câu hỏi “Người lao động đang thử việc bị tai nạn có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?” không chỉ phản ánh sự quan tâm đến quyền lợi thực tế mà còn gợi mở nhiều góc nhìn pháp lý quan trọng liên quan đến Luật Lao động và các quy định về bảo hiểm xã hội. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết quy định pháp luật hiện hành về quyền lợi của người lao động trong trường hợp xảy ra tai nạn lao động trong thời gian thử việc, mời các bạn cùng theo dõi bài viết sau.
1. Thế nào là tai nạn lao động?
Theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Ví dụ: Một công nhân vận hành máy móc tại nhà máy bị máy kẹp tay trong ca làm việc. Đây là tai nạn lao động vì xảy ra trong quá trình lao động và liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ được giao.
2. Đang thử việc bị tai nạn có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?
Căn cứ theo Điều 2 Luật An toàn vệ sinh lao động quy định rõ về đối tượng áp dụng, trong đó có bao gồm: “…người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động.”
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 2 Điều 70 Luật An toàn vệ sinh lao động có quy định:
“Điều 70. An toàn, vệ sinh lao động đối với học sinh, sinh viên, người học nghề, tập nghề, thử việc
….
2. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với người học nghề, tập nghề, thử việc như đối với người lao động tại Luật này, kể cả trường hợp bị tai nạn lao động.
….”
Như vậy, theo quy định tại Điều 2 và Điều 70 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 nêu trên, thì khi xảy ra tai nạn lao động đối với người thử việc thì người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động (bao gồm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ Tai nạn lao động và các chế độ khác) như đối với lao động chính thức.
3. Điều kiện để lao động thử việc được hưởng chế độ tai nạn lao động
Theo quy định tại Điều 40, Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, để được hưởng điều kiện liên quan đến chế độ tai nạn lao động thì cần đảm bảo đủ hai điều kiện sau:
Thứ nhất, tai nạn phải xảy ra trong một trong các trường hợp sau:
– Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, bao gồm cả thời gian thực hiện các nhu cầu sinh hoạt thiết yếu tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc, được pháp luật và nội quy doanh nghiệp cho phép. Điều này bao gồm các hoạt động như nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh cá nhân, tắm rửa, cho con bú, hoặc đi vệ sinh.
– Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc nhưng đang thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền quản lý lao động.
– Trên tuyến đường hợp lý giữa nơi ở và nơi làm việc hoặc ngược lại, trong khoảng thời gian hợp lý.
Thứ hai, tai nạn phải gây suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên theo kết luận giám định y khoa.
Tuy nhiên, không phải mọi tai nạn lao động đều được hưởng chế độ từ doanh nghiệp hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội. Theo đó, nếu người lao động xảy ra tai nạn do các nguyên nhân sau thì sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động, cụ thể:
Một là, do mâu thuẫn cá nhân của nạn nhân với người gây tai nạn, không liên quan đến công việc hay nhiệm vụ lao động.
Hai là, Người lao động cố ý tự gây thương tích hoặc hủy hoại sức khỏe của bản thân.
Ba là, Sử dụng ma túy hoặc các chất kích thích trái pháp luật.
Xem thêm:
Tai nạn lao động và quyền lợi của người lao động – Luat 3s
Người bị tai nạn lao động trên 80 % được hưởng những chế độ nào? – Luat 3s
Chế độ bồi thường cho người chết do tai nạn lao động? – Luat 3s
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …