QUỐC HỘI
——— DỰ THẢO 3
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————– |
LUẬT
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH (sửa đổi)
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
Quốc hội ban hành Luật khám bệnh, chữa bệnh.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh; sai sót chuyên môn kỹ thuật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định phương pháp phòng bệnh, chữa bệnh phù hợp.
2. Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật y tế, thuốc, thiết bị y tế để sơ cứu, cấp cứu, điều trị (bao gồm cả điều trị dự phòng), phục hồi chức năng cho người bệnh.
3. Người bệnh là người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp.
4. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là người đã được cấp chứng chỉ hành nghề và thực hiện khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là người hành nghề).
5. Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này (sau đây gọi chung là chứng chỉ hành nghề).
6. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở cố định hoặc lưu động đã được cấp giấy phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
7. Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của Luật này (sau đây gọi chung là giấy phép hoạt động).
8. Lương y là người có hiểu biết về lý luận y dược học cổ truyền, có kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y dược học cổ truyền được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế công nhận.
9. Bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền là bài thuốc hoặc phương pháp chữa bệnh theo kinh nghiệm do dòng tộc, gia đình từ ba đời trở lên truyền lại, điều trị có hiệu quả đối với một hoặc một số bệnh, chứng bệnh nhất định được Sở Y tế công nhận.
10. Cập nhật kiến thức y khoa liên tục là việc người hành nghề tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo về y khoa thuộc lĩnh vực hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
11. Người bệnh không có người nhận là người bệnh đang ở trong tình trạng cấp cứu; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị bệnh tâm thần hoặc bị bỏ rơi, bao gồm cả trẻ sơ sinh bị bỏ rơi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy tờ tùy thân, không xác định được địa chỉ cư trú.
12. Người đại diện của người bệnh là người thay người bệnh trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bệnh quy định tại Luật này. Việc xác định người đại diện của người bệnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
13. Cấp cứu là tình trạng xẩy ra bất ngờ, nguy hiểm trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh cần phải xử trí y tế ngay lập tức.
14. Hội chẩn là việc thảo luận về tình trạng bệnh của người bệnh để chẩn đoán và đưa ra phương pháp chữa bệnh phù hợp, kịp thời.
15. Hồ sơ bệnh án là tập hợp thông tin cá nhân, mô tả tình trạng, chẩn đoán, chỉ định phương pháp chữa bệnh, diễn biến bệnh, chế độ chăm sóc, kết quả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng và kết quả chữa bệnh của người bệnh.
16. Phục hồi chức năng là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn kỹ thuật, thuốc và thiết bị y tế để cải thiện, phát triển chức năng, giảm khuyết tật ở người có vấn đề về sức khỏe phù hợp với tình trạng sức khỏe và môi trường sống của họ.
17. Sự cố y khoa là các tình huống không mong muốn xảy ra trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh do các yếu tố khách quan, chủ quan mà không phải do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, có nguy cơ tác động hoặc tác động đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh, nhân viên y tế.
18. Thân nhân của người bệnh bao gồm:
a) Người đại diện của người bệnh;
b) Người trực tiếp đưa người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để khám bệnh, chữa bệnh;
c) Người trực tiếp chăm sóc cho người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không phải là người hành nghề;
d) Người đến thăm người bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Khám bệnh, chữa bệnh bệnh từ xa là việc người hành nghề sử dụng thiết bị và công nghệ thông tin để thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 3. Nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Bình đẳng, công bằng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh; bình đẳng, công bằng giữa những người hành nghề, giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của tư nhân.
2. Tôn trọng quyền của người bệnh; giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8, khoản 1 Điều 11 và khoản 6 Điều 54 Luật này.
3. Kịp thời và tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ thuật.
4. Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, phụ nữ có thai, người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng.
5. Bảo đảm đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề.
6. Tôn trọng, hợp tác, bảo vệ người hành nghề và nhân viên y tế khác trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
1. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Ưu tiên bố trí ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cơ bản của nhân dân. Tập trung ngân sách nhà nước cho y tế cơ sở, bệnh viện ở vùng khó khăn, biên giới, hải đảo và các lĩnh vực lao, phong, tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần.
3. Tăng cường phát triển nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là nguồn nhân lực y tế ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến trên xuống tuyến dưới, từ vùng có điều kiện kinh tế – xã hội không khó khăn đến vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; đa dạng hóa các hình thức hợp tác công tư; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
5. Khuyến khích việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong khám bệnh, chữa bệnh.
6. Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh.
2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, kế hoạch, quy trình chuyên môn kỹ thuật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Chỉ đạo hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, kế hoạch, quy trình chuyên môn kỹ thuật về khám bệnh, chữa bệnh;
c) Quy định gói dịch vụ y tế cơ bản gồm danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế;
d) Xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
e) Tổ chức việc đào tạo, đào tạo liên tục, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực; hướng dẫn việc luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong khám bệnh, chữa bệnh;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế về khám bệnh, chữa bệnh; hợp tác chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật và phương pháp chữa bệnh mới;
h) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan quản lý nhà nước về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức hệ thống khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý phù hợp với điều kiện thực tế của quân đội và công an.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là tỉnh) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi địa phương.
Điều 6. Các hành vi bị cấm
1. Vi phạm quyền của người bệnh.
2. Từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Luật này.
3. Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hành nghề.
4. Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh không đúng phạm vi hành nghề cho phép, trừ trường hợp cấp cứu.
5. Không tuân thủ các quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh.
6. Áp dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật y tế chưa được công nhận, sử dụng thuốc không đáp ứng điều kiện lưu hành theo quy định của pháp luật về dược trong khám bệnh, chữa bệnh.
7. Tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh hoặc lập hồ sơ bệnh án giả.
8. Bán thuốc dưới mọi hình thức, trừ bác sỹ y học cổ truyền, y sỹ y học cổ truyền, lương y và người có bài thuốc gia truyền.
9. Sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, ma túy, thuốc lá hoặc có nồng độ cồn trong máu, hơi thở khi khám bệnh, chữa bệnh.
10. Sử dụng hình thức mê tín trong khám bệnh, chữa bệnh.
11. Kê đơn thuốc, chỉ định xét nghiệm, chỉ định thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật chữa bệnh, tư vấn trong quá trình điều trị nhằm mục đích trục lợi.
12. Cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hoạt động hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động.
13. Cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không đúng phạm vi hoạt động chuyên môn cho phép, trừ trường hợp cấp cứu.
14. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hoạt động.
15. Lợi dụng hình ảnh, tư cách của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh để phát ngôn, tuyên truyền, khuyến khích người bệnh sử dụng các phương pháp khám bệnh, chữa bệnh chưa được công nhận hoặc tuyên truyền, xúi giục người bệnh từ chối hoặc không sử dụng phương pháp khám bệnh, chữa bệnh của người hành nghề mà người tuyên truyền, xúi giục không có chuyên môn về vấn đề đó.
16. Gây tổn hại đến sức khoẻ, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người hành nghề và nhân viên y tế; phá hoại tài sản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dưới mọi hình thức.
17. Ngăn cản người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cố ý thực hiện chữa bệnh bắt buộc đối với người không thuộc diện chữa bệnh bắt buộc.
Chương II
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BỆNH
Mục 1
Quyền của người bệnh
Điều 7. Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế
1. Được tư vấn, giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp khám bệnh, chữa bệnh, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, được hướng dẫn cách tự theo dõi, chăm sóc, phòng ngừa biến chứng phù hợp với bệnh và tình trạng của người bệnh.
2. Được khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp an toàn, hợp lý, có hiệu quả theo các quy định chuyên môn kỹ thuật.
Điều 8. Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư
1. Được giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe ghi trong hồ sơ bệnh án và các thông tin khác về đời tư mà người bệnh đã cung cấp cho người hành nghề trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.
2. Thông tin quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được phép công bố khi người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị hoặc nhóm hội chẩn cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định.
Điều 9. Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật này.
2. Được tôn trọng về tuổi tác và không bị phân biệt giới tính, giàu nghèo, địa vị xã hội, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng.
Điều 10. Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Được cung cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy ra để lựa chọn phương pháp khám bệnh, chữa bệnh.
2. Chấp nhận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Được lựa chọn người đại diện để thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của mình trong khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 11. Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh
1. Được cung cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Được cung cấp thông tin về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giải thích chi tiết về các khoản chi trong hoá đơn thanh toán dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 12. Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Được từ chối xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng hoặc các phương pháp chuyên môn kỹ thuật khác, thuốc, thiết bị y tế nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình sau khi đã được người hành nghề tư vấn, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật này.
2. Được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc chữa bệnh nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trái với chỉ định của người hành nghề, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật này.
Điều 13. Quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người chưa thành niên
Trường hợp người bệnh là người bị mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người chưa thành niên:
1. Người đại diện của người bệnh là người quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Trường hợp cấp cứu, để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người bệnh, nếu không có mặt người đại diện của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh có quyết định trái với chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người trực lãnh đạo hoặc người trực lâm sàng có quyền quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh.
Mục 2
Nghĩa vụ của người bệnh
Điều 14. Nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề
Tôn trọng và không được có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề và nhân viên y tế khác.
Điều 15. Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Cung cấp trung thực thông tin liên quan đến nhân thân, tình trạng sức khỏe của mình, hợp tác đầy đủ với người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Chấp hành chỉ định chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại Điều 12 Luật này.
3. Chấp hành và yêu cầu người đại diện, người đến thăm hoặc người chăm sóc của mình chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 16. Nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh
1. Người bệnh tham gia bảo hiểm y tế được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Người bệnh không tham gia bảo hiểm y tế tự chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Chương III
NGƯỜI HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Mục 1
ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 17. Điều kiện để cá nhân được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Cá nhân chỉ được phép hành nghề tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng chỉ hành nghề, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
b) Đã thực hiện việc đăng ký hành nghề theo quy định tại Luật này.
2. Các trường hợp được thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh mà không cần chứng chỉ hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp:
a) Người đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh;
b) Y sỹ, y tá được tuyển dụng chỉ để phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc khi tham gia khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân theo chương trình kết hợp quân dân y tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, hải đảo, biên giới theo quy định của Chính phủ;
c) Các đối tượng khác làm việc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thuộc một trong các chức danh nghề nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật này;
d) Học viên, sinh viên, học sinh đang học trong khối ngành sức khỏe chỉ được thực hành khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp trên người bệnh dưới sự hướng dẫn, giám sát của người hành nghề. Người hành nghề phải chịu trách nhiệm về quá trình thực hành khám bệnh, chữa bệnh của học sinh, sinh viên, học sinh.
Điều 18. Chức danh nghề nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề
1. Chức danh nghề nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Bác sỹ;
b) Điều dưỡng;
c) Hộ sinh;
d) Kỹ thuật y;
đ) Dinh dưỡng;
e) Lương y;
g) Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
2. Chính phủ quy định cụ thể:
a) Văn bằng chuyên môn tương ứng với từng chức danh nghề nghiệp;
b) Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề, bao gồm: cấp mới, điều chỉnh, gia hạn và cấp lại chứng chỉ hành nghề;
c) Lộ trình sử dụng y sỹ đã được cấp chứng chỉ hành nghề trước ngày Luật này có hiệu lực bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
– Không cấp mới chứng chỉ hành nghề đối với người có văn bằng đào tạo là y sỹ kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
– Y sỹ đã được cấp chứng chỉ hành nghề trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục hành nghề mà không phải thực hiện thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề.
d) Bổ sung chức danh nghề nghiệp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội từng thời kỳ.
Điều 19. Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề
1. Có một trong các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản xác nhận đạt kết quả tại kỳ thi đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 18 Luật này;
b) Có chứng chỉ hành nghề được thừa nhận theo quy định tại Điều 23 Luật này đối với đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 18 Luật này;
c) Giấy chứng nhận là lương y đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 18 Luật này;
d) Giấy chứng nhận là người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền với đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 18 Luật này.
2. Có đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
3. Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của Toà án;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự, quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
d) Đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
4. Chính phủ quy định cụ thể về việc thi đánh giá năng lực hành nghề; trình tự, hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 20. Đăng ký hành nghề
1. Nguyên tắc đăng ký hành nghề:
a) Việc đăng ký hành nghề phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề đã được cấp;
b) Được đăng ký hành nghề tại nhiều cơ sở nhưng không được trùng thời gian làm việc;
d) Được đăng ký hành nghề đồng thời tại một hoặc nhiều vị trí sau đây: người hành nghề, người phụ trách một bộ phận chuyên môn, người phụ trách chuyên môn.
2. Chính phủ quy định cụ thể về đăng ký hành nghề.
Điều 21. Sử dụng ngôn ngữ trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Người hành nghề phải sử dụng tiếng Việt trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Việc sử dụng ngôn ngữ không phải là tiếng Việt trong khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 22. Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh, hợp tác đào tạo về y có thực hành khám bệnh, chữa bệnh
1. Cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có quyền đề nghị được tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh hoặc hợp tác đào tạo về y có thực hành khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam.
2. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị và thẩm quyền cho phép khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 23. Thừa nhận chứng chỉ hành nghề
Việc thừa nhận chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh giữa các nước được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế.
Mục 2
THẨM QUYỀN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ,
ĐÌNH CHỈ HÀNH NGHỀ VÀ THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 24. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hành nghề, thu hồi chứng chỉ hành nghề
1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Bộ trưởng Bộ Y tế cấp chứng chỉ hành nghề đối với các chức danh nghề nghiệp quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 18 Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cấp chứng chỉ hành nghề đối với các chức danh nghề nghiệp quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 18 Luật này cho người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Giám đốc Sở Y tế cấp chứng chỉ hành nghề đối với trường hợp quy định tại các điểm e và g khoản 1 Điều 18 Luật này.
2. Thẩm quyền đình chỉ hành nghề, thu hồi chứng chỉ hành nghề:
a) Bộ trưởng Bộ Y tế đình chỉ hành nghề, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề trên phạm vi toàn quốc;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đình chỉ hành nghề, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với đối tượng người hành nghề thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Giám đốc Sở Y tế đình chỉ hành nghề đối với người hành nghề trên địa bàn quản lý, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với trường hợp quy định tại các điểm e và g khoản 1 Điều 18 Luật này thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 25. Chứng chỉ hành nghề
1. Mỗi người hành nghề chỉ có 01 chứng chỉ hành nghề.
2. Chứng chỉ hành nghề có giá trị trong toàn quốc.
3. Giá trị thời hạn của chứng chỉ hành nghề:
a) Chứng chỉ hành nghề cấp cho đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 18 Luật này có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
b) Chứng chỉ hành nghề cấp cho đối tượng quy định tại các điểm e và g khoản 1 Điều 18 Luật này được cấp một lần và không có thời hạn.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu chứng chỉ hành nghề.
Điều 26. Thu hồi chứng chỉ hành nghề và đình chỉ hành nghề đối với người hành nghề
1. Chứng chỉ hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
b) Chứng chỉ hành nghề có nội dung trái pháp luật;
c) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thủ tục;
d) Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề không đúng quy định;
đ) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
e) Không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục;
g) Không đủ sức khỏe để hành nghề;
h) Thuộc một trong các trường hợp bị cấm theo quy định của Chính phủ;
i) Không đủ số điểm cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
k) Bị Hội đồng chuyên môn xác định là có vi phạm đến mức phải bị thu hồi chứng chỉ hành nghề;
l) Lần thứ hai bị Hội đồng chuyên môn xác định là có sai sót về chuyên môn y tế đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời gian chứng chỉ hành nghề có giá trị hiệu lực;
m) Lần thứ hai bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm đạo đức nghề nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 12 hoặc 13 Điều 6 Luật này mức phải đình chỉ hành nghề trong thời gian chứng chỉ hành nghề có giá trị hiệu lực;
n) Người hành nghề có đơn đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề;
o) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Chính phủ quy định cụ thể trình tự thu hồi và xử lý sau thu hồi chứng chỉ hành nghề.
Điều 27. Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ phạm vi hành nghề của người hành nghề
1. Các trường hợp đình chỉ hành nghề:
a) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật nhưng không thuộc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 24 Luật này;
b) Không đạt đủ số điểm cập nhật kiến thức y khoa liên tục cho mỗi 12 tháng kể từ khi cấp được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Bị cơ quan thẩm quyền quy định tại Điều 76 Luật này hoặc Tòa án kết luận có vi phạm đạo đức nghề nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 12 hoặc 13 Điều 6 Luật này nhưng chưa đến mức phải bị thu hồi chứng chỉ hành nghề.
2. Chính phủ quy định cụ thể trình tự đình chỉ và xử lý sau khi đình chỉ một phần hoặc toàn bộ phạm vi hành nghề của người hành nghề.
Mục 3
QUYỀN CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ
Điều 28. Quyền được hành nghề
1. Được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo đúng phạm vi hoạt động chuyên môn cho phép.
2. Được quyết định và chịu trách nhiệm về chẩn đoán, phương pháp điều trị bệnh trong phạm vi hoạt động chuyên môn cho phép.
3. Được ký hợp đồng hành nghề khám bệnh, chữa bệnh với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau nhưng phải tuân thủ quy định về đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Luật này.
4. Được tham gia các tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
Điều 29. Quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh
Trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh, người hành nghề được từ chối khám bệnh, chữa bệnh theo một trong các trường hợp sau đây:
1. Tiên lượng tình trạng bệnh vượt quá khả năng hoặc trái với phạm vi hành nghề của mình nhưng phải giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để giải quyết. Trong 1. trường hợp này, người hành nghề vẫn phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị người bệnh phù hợp với phạm vi hành nghề của mình cho đến khi người bệnh được chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
2. Việc khám bệnh, chữa bệnh đó trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp.
3. Người bệnh, thân nhân của người bệnh có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề đang thực hiện nhiệm vụ hoặc có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người hành nghề đang thực hiện nhiệm vụ.
4. Người bệnh, thân nhân của người bệnh không tuân thủ chỉ định về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề sau khi đã được người hành nghề tư vấn.
Điều 30. Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn
1. Được đào tạo, phát triển năng lực chuyên môn.
2. Được cập nhật kiến thức y khoa liên tục phù hợp với trình độ chuyên môn hành nghề.
3. Được tham gia bồi dưỡng, trao đổi thông tin về chuyên môn, kiến thức pháp luật về y tế.
Điều 31. Quyền được bảo vệ khi xảy ra sự cố y khoa
1. Được pháp luật bảo vệ và không phải chịu trách nhiệm khi đã thực hiện đúng quy định về chuyên môn kỹ thuật mà vẫn xảy ra sự cố y khoa.
2. Được đề nghị cơ quan, tổ chức, hội nghề nghiệp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi xảy ra sự cố y khoa.
Điều 32. Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề
1. Được trang bị phương tiện bảo hộ lao động, vệ sinh lao động để phòng ngừa, giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm, tai nạn liên quan đến nghề nghiệp.
2. Được bảo vệ danh dự, sức khỏe, tính mạng.
3. Trường hợp bị người khác đe dọa đến sức khỏe, tính mạng, người hành nghề được phép tạm lánh khỏi nơi làm việc, sau đó phải báo cáo với người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc chính quyền nơi gần nhất.
Mục 4
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ
Điều 33. Nghĩa vụ đối với người bệnh
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật này.
2. Tôn trọng các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh.
3. Tư vấn, cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 11 Luật này.
4. Đối xử bình đẳng với người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình.
5. Chỉ được yêu cầu người bệnh thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Nghĩa vụ đối với nghề nghiệp
1. Thực hiện đúng quy định chuyên môn kỹ thuật.
2. Chịu trách nhiệm về việc khám bệnh, chữa bệnh của mình.
3. Thường xuyên học tập, cập nhật kiến thức y khoa liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Tận tâm trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.
5. Giữ bí mật tình trạng bệnh của người bệnh, những thông tin mà người bệnh đã cung cấp và hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật này.
6. Thông báo với người có thẩm quyền về người hành nghề có hành vi lừa dối người bệnh, đồng nghiệp hoặc vi phạm quy định của Luật này.
7. Không được kê đơn, chỉ định sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, gợi ý chuyển người bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác vì vụ lợi.
8. Đóng phí duy trì chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 35. Nghĩa vụ đối với đồng nghiệp
1. Hợp tác và tôn trọng đồng nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp.
Điều 36. Nghĩa vụ đối với xã hội
1. Tham gia bảo vệ và giáo dục sức khoẻ tại cộng đồng.
2. Tham gia giám sát về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề khác.
3. Chấp hành quyết định điều động của cơ quan quản lý trực tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật này.
4. Chấp hành quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
Điều 37. Nghĩa vụ thực hiện đạo đức nghề nghiệp
Người hành nghề có nghĩa vụ thực hiện đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Chương IV
CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Mục 1
HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 38. Hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Bệnh viện bao gồm bệnh viện đa khoa và bệnh viện chuyên khoa;
b) Phòng khám bao gồm phòng khám đa khoa và phòng khám chuyên khoa;
c) Phòng chẩn trị y học cổ truyền;
d) Nhà hộ sinh;
đ) Cơ sở dịch vụ chẩn đoán;
e) Các hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh khác.
2. Tùy theo chuyên khoa và điều kiện hoạt động:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tổ chức theo mô hình bệnh viện nhưng không có giường điều trị nội trú qua đêm;
b) Phòng khám và trạm y tế xã được tổ chức giường lưu để theo dõi và điều trị người bệnh nhưng tối đa không quá 72 giờ.
3. Chính phủ quy định chi tiết các hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này và của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 39. Điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Nhà nước thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh hoặc giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
2. Có giấy phép hoạt động do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp.
3. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thêm cơ sở cùng tên tại địa điểm khác thì mỗi cơ sở phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động theo chuỗi hệ thống thì được sử dụng chung bộ máy hành chính.
4. Cơ sở chỉ cung cấp dịch vụ tiêm chủng dịch vụ không phải có giấy phép hoạt động nhưng người thực hiện khám sàng lọc, trực tiếp thực hiện tiêm chủng và theo dõi sau tiêm chủng phải có chứng chỉ hành nghề có phạm vi chuyên môn phù hợp với công việc được giao.
Điều 40. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập hợp pháp;
b) Cơ sở vật chất: Có địa điểm cố định và bảo đảm các điều kiện về diện tích, thiết kế và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật;
c) Thiết bị y tế: Có đủ thiết bị y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn và quy mô của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Nhân sự: Có đủ người hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn và quy mô của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
đ) Có các hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh được quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật này;
e) Đối với bệnh viện, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này còn phải có Điều lệ tổ chức và hoạt động và đề án vận chuyển người bệnh trong trường hợp có hỏa hoạn, thảm họa, thiên tai.
2. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, phi lợi nhuận:
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, phi lợi nhuận phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
a) Biển hiệu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải ghi rõ là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, phi lợi nhuận;
b) Có nguồn tài chính ổn định bảo đảm cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, phi lợi nhuận.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với từng hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 39 Luật này và các điều kiện đặc thù đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Mục 2
THẨM QUYỀN CẤP, ĐÌNH CHỈ
VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
Điều 41. Hình thức, thẩm quyền cấp, đình chỉ và thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Hình thức cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm cấp mới, điều chỉnh, cấp lại.
2. Thẩm quyền cấp, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động:
a) Bộ trưởng Bộ Y tế cấp, đình chỉ và thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế.
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cấp, đình chỉ và thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng.
c) Bộ trưởng Bộ Công an cấp, đình chỉ và thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Công an.
3. Giám đốc Sở Y tế cấp, và thu hồi giấy phép hoạt động đối với các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trên địa bàn.
4. Trường hợp không đủ năng lực thẩm định bệnh viện tư nhân, bệnh viện thuộc các Bộ, ngành quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Y tế đề nghị Bộ Y tế thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định của Bộ Y tế, Sở Y tế cấp mới, điều chỉnh giấy phép hoạt động.
Điều 42. Giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Giấy phép hoạt động được cấp một lần cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 40 Luật này.
2. Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp cấp, hồ sơ, thủ tục cấp mới, điều chỉnh, cấp lại giấy phép hoạt động.
Điều 43. Thu hồi giấy phép hoạt động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Giấy phép hoạt động bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
a) Giấy phép hoạt động được cấp không đúng thẩm quyền;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 39 Luật này;
c) Sau 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không hoạt động;
d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tạm dừng hoạt động trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc chấm dứt hoạt động;
đ) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động.
2. Chính phủ quy định cụ thể về thu hồi và xử lý sau thu hồi giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 44. Đình chỉ hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để xảy ra sai sót chuyên môn hoặc không còn bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 41 Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ sai sót, phần điều kiện không còn bảo đảm, cơ quan cấp phép hoạt động ban hành quyết định đình chỉ một phần hoặc toàn bộ phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;
b) Việc đình chỉ giấy phép hoạt động trong trường hợp phát hiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
2. Chính phủ quy định cụ thể về đình chỉ một phần hoặc toàn bộ phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và xử lý sau đình chỉ một phần hoặc toàn bộ phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Mục 3
CHỨNG NHẬN, CÔNG NHẬN CHẤT LƯỢNG
ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 45. Tiêu chuẩn chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Tiêu chuẩn chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đối với từng chuyên khoa hoặc dịch vụ kỹ thuật là các tiêu chuẩn, yêu cầu về quản lý và chuyên môn kỹ thuật dùng làm cơ sở để đánh giá chất lượng của dịch vụ kỹ thuật hoặc của từng chuyên khoa hoặc của toàn bộ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động, bao gồm:
a) Tiêu chuẩn chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
b) Tiêu chuẩn chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đối với từng chuyên khoa hoặc dịch vụ kỹ thuật do tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài ban hành được Bộ Y tế thừa nhận.
2. Áp dụng tiêu chuẩn chất lượng:
a) Bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc từng chuyên khoa hoặc dịch vụ kỹ thuật quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 46. Đánh giá và chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Nguyên tắc đánh giá chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Độc lập, khách quan, trung thực, công khai, minh bạch;
b) Phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng đã được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận;
c) Bảo mật các thông tin thu thập được trong quá trình đánh giá chất lượng;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá của mình.
2. Tổ chức chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng các điều kiện và được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
3. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Mục 4
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 47. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Được thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này.
2. Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nếu trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh:
a) Tiên lượng bệnh vượt quá khả năng hoặc trái phạm vi hoạt động chuyên môn cho phép nhưng phải giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để giải quyết. Trong trường hợp này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vẫn phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị cho người bệnh cho đến khi người bệnh được chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;
b) Người bệnh hoặc người đại diện không tuân thủ nội quy, quy chế hoạt động của cơ sở hoặc trường hợp người bệnh, thân nhân của người bệnh không tuân thủ chỉ định về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề sau khi đã được người hành nghề tư vấn;
c) Người bệnh, thân nhân của người bệnh có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề đang thực hiện nhiệm vụ hoặc có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người hành nghề đang thực hiện nhiệm vụ.
3. Được thu các khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
4. Được hưởng chế độ ưu đãi khi thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
5. Được ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm y tế khi có giấy phép hoạt động mà không phải thẩm định riêng trước khi ký hợp đồng.
6. Trường hợp cấp cứu, để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người bệnh, nếu không có mặt người đại diện của người bệnh thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người trực lãnh đạo hoặc người trực lâm sàng quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh.
7. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước được tổ chức cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ khác theo yêu cầu của người bệnh, người đại diện của người bệnh trong phạm vi chuyên môn, chức năng, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ.
8. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong danh mục dịch vụ sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm hoặc hỗ trợ một phần kinh phí.
Điều 48. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Tổ chức việc cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh kịp thời cho người bệnh.
2. Thực hiện quy định về chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Công khai thời gian làm việc, niêm yết giá dịch vụ và thu theo đúng giá đã niêm yết.
4. Bảo đảm việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề được quy định tại Luật này.
5. Bảo đảm các điều kiện cần thiết để người hành nghề thực hiện khám bệnh, chữa bệnh.
6. Chấp hành quyết định điều động của cơ quan quản lý trực tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật này.
7. Chấp hành quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
8. Bố trí nơi khám bệnh, chữa bệnh trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc chuyển người bệnh, hồ sơ bệnh án đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phù hợp với tình trạng của người bệnh trong trường hợp dừng hoặc bị đình chỉ hoạt động.
Chương V
CÁC QUY ĐỊNH CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT
TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 49. Cấp cứu
1. Các hình thức cấp cứu bao gồm:
a) Cấp cứu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Cấp cứu ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Việc cấp cứu phải được thực hiện trên cơ sở sàng lọc, phân loại và áp dụng các biện pháp chuyên môn kỹ thuật phù hợp với tình trạng cấp cứu của người bệnh. Khi việc cấp cứu vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì tùy từng trường hợp cụ thể, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:
a) Tổ chức hội chẩn theo quy định tại Điều 52 Luật này;
b) Mời cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác đến hỗ trợ cấp cứu;
c) Chuyển người bệnh cấp cứu đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.
3. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm ưu tiên mọi điều kiện tốt nhất về nhân lực, thiết bị y tế cho việc cấp cứu người bệnh và chuyển người bệnh cấp cứu đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.
Điều 50. Chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc
1. Việc chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Dựa trên kết quả khám lâm sàng, kiểm tra cận lâm sàng, kết hợp với yếu tố tiền sử bệnh, gia đình, nghề nghiệp, hành vi lối sống và dịch tễ;
b) Kịp thời, khách quan, thận trọng và khoa học.
2. Người hành nghề được giao nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Khám bệnh, chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp, kê đơn thuốc kịp thời, chính xác và chịu trách nhiệm về việc khám bệnh, chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp, kê đơn thuốc của mình;
b) Quyết định chữa bệnh theo hình thức nội trú (sau đây gọi tắt là điều trị nội trú), nội trú ban ngày hoặc ngoại trú căn cứ vào tình trạng của người bệnh. Trường hợp người bệnh phải điều trị nội trú mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có giường điều trị nội trú thì phải giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.
Điều 51. Khám bệnh, chữa bệnh và hỗ trợ chữa bệnh từ xa
1. Các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh và hỗ trợ chữa bệnh từ xa:
a) Khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với người bệnh theo danh mục bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
b) Hỗ trợ chữa bệnh từ xa giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
2. Điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có cấp giấy phép hoạt động theo quy định của Luật này;
b) Người hành nghề thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa có phạm vi hành nghề phù hợp;
c) Có thiết bị y tế đủ khả năng truyền dữ liệu hoặc có thiết bị để truyền dữ liệu về âm thanh và hình ảnh từ địa điểm mà người bệnh đang có mặt đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Trường hợp có sử dụng thiết bị y tế phục vụ cho khám bệnh, chữa bệnh từ xa thì người trực tiếp sử dụng thiết bị y tế phải có văn bằng tốt nghiệp khối ngành sức khỏe và có khả năng sử dụng thiết bị y tế đó.
3. Điều kiện thực hiện chữa bệnh từ xa quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
a) Được thực hiện giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của Luật này;
b) Người hành nghề hỗ trợ chữa bệnh từ xa và người hành nghề được hỗ trợ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm a khoản này phải có phạm vi hành nghề phù hợp;
c) Có hệ thống công nghệ thông tin và thiết bị kết nối giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để truyền dữ liệu âm thanh và hình ảnh từ địa điểm thực hiện việc chữa bệnh cho người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hỗ trợ;
4. Việc chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc khi thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải tuân thủ quy định tại Điều 50 Luật này.
5. Trường hợp chữa bệnh từ xa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a) Người hành nghề thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa phải chịu trách nhiệm về kết quả chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc của mình;
b) Người bệnh phải thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 84 Luật này.
Trường hợp chữa bệnh từ xa theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
a) Người hành nghề trực tiếp thực hiện chữa bệnh tại cơ sở được hỗ trợ phải chịu trách nhiệm về kết quả chữa bệnh của mình;
b) Cơ sở được hỗ trợ phải chi trả chi phí hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa cho cơ sở hỗ trợ.
Điều 52. Hội chẩn
1. Việc hội chẩn được thực hiện khi bệnh vượt quá khả năng chẩn đoán và điều trị của người hành nghề hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đã điều trị nhưng bệnh không có tiến triển tốt hoặc có diễn biến xấu đi.
2. Các hình thức hội chẩn bao gồm:
a) Hội chẩn khoa, liên khoa và toàn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Hội chẩn liên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Hội chẩn từ xa liên quốc gia, vùng lãnh thổ;
d) Hội chẩn khác.
3. Các phương thức hội chẩn:
a) Hội chẩn trực tiếp;
b) Hội chẩn thông qua công nghệ thông tin và viễn thông;
Điều 53. Điều trị ngoại trú
1. Điều trị ngoại trú được thực hiện trong trường hợp sau đây:
a) Người bệnh không cần điều trị nội trú, điều trị nội trú ban ngày;
b) Người bệnh sau khi đã điều trị nội trú, điều trị nội trú ban ngày ổn định và đã ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng vẫn phải tiếp tục theo dõi, điều trị.
2. Trường hợp người bệnh mắc bệnh mạn tính, bệnh phải chữa trị dài ngày thì phải lập hồ sơ bệnh án ngoại trú theo quy định tại Điều 56 Luật này. Các trường hợp khác thì ghi đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh (sổ y bạ) theo hình thức giấy hoặc điện tử trong đó ghi rõ thông tin cá nhân của người bệnh, chẩn đoán, chỉ định điều trị, kê đơn thuốc và thời gian khám lại (nếu phải khám lại).
Điều 54. Điều trị nội trú
1. Việc thực hiện các thủ tục liên quan đến việc vào, chuyển hoặc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chuyển khoa phải bảo đảm kịp thời và không gây phiền hà cho người bệnh.
2. Điều trị nội trú được thực hiện khi có chỉ định điều trị nội trú của người hành nghề thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp người bệnh mắc nhiều bệnh, người hành nghề được phân công cấp cứu, khám bệnh có trách nhiệm xem xét, quyết định khoa sẽ thực hiện điều trị cho người bệnh.
3. Việc chuyển khoa được thực hiện trong trường hợp phát hiện người mắc bệnh mà bệnh đó liên quan chủ yếu đến chuyên khoa khác.
4. Việc chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu chuyên môn khi bệnh vượt quá hoặc không phù hợp phạm vi hoạt động chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Theo yêu cầu của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh khi người bệnh mất khả năng nhận thức, bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc trẻ em dưới 6 tuổi, người chưa thành niên từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. Trong trường hợp này, người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5. Việc chuyển khoa được thực hiện như sau:
a) Khoa chuyển người bệnh đi phải hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án, chuyển người bệnh và hồ sơ bệnh án đến khoa mới, trừ trường hợp đã liên thông bệnh án điện tử;
b) Khoa tiếp nhận người bệnh đến phải kiểm tra tình trạng người bệnh và hồ sơ bệnh án.
6. Việc chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm cả việc chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau nhưng cùng trực thuộc một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp người bệnh điều trị nội trú: Cơ sở chuyển người bệnh đi phải hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án, tổng kết quá trình điều trị, chuyển người bệnh và tóm tắt hồ sơ bệnh án đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mới, trừ trường hợp đã liên thông bệnh án điện tử;
b) Trường hợp người bệnh đến khám tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng vượt quá khả năng chẩn đoán, điều trị thì giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp;
c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận người bệnh đến phải kiểm tra tình trạng người bệnh và tóm tắt hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
7. Khi tình trạng bệnh của người bệnh đã ổn định hoặc người bệnh có yêu cầu được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi tắt là ra viện) và có cam kết của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh, sau khi đã có sự tư vấn của người hành nghề thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án, tổng kết toàn bộ quá trình điều trị của người bệnh;
b) Hướng dẫn người bệnh về việc tự chăm sóc sức khỏe;
c) Chỉ định chế độ điều trị ngoại trú trong trường hợp cần thiết;
d) Quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 16 Luật này;
đ) Làm giấy ra viện cho người bệnh.
Điều 55. Điều trị nội trú ban ngày
1. Điều trị nội trú ban ngày được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Có chỉ định điều trị nội trú ban ngày của bác sỹ thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Tình trạng sức khỏe, bệnh lý của người bệnh phải điều trị nội trú mà không nhất thiết phải theo dõi, chăm sóc, điều trị qua đêm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Việc điều trị nội trú ban ngày được thực hiện như đối với hình thức điều trị nội trú quy định tại Điều 54 Luật này.
Điều 56. Hồ sơ bệnh án
1. Hồ sơ bệnh án là tài liệu y học, y tế, pháp lý và là hồ sơ thanh toán bảo hiểm y tế; mỗi người bệnh chỉ có một hồ sơ bệnh án trong mỗi lần khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Hồ sơ bệnh án được lập bằng bản điện tử, trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
3. Người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đều phải được lập, cập nhật hồ sơ bệnh án.
4. Việc lưu trữ hồ sơ bệnh án được quy định như sau:
a) Hồ sơ bệnh án được lưu trữ theo các cấp độ mật của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thời gian lưu trữ hồ sơ bệnh án được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc cho phép khai thác hồ sơ bệnh án trong các trường hợp sau đây:
a) Sinh viên thực tập, nghiên cứu viên, người hành nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được mượn hồ sơ bệnh án để đọc hoặc sao chép tại chỗ phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật;
b) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về y tế trực tiếp quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y tế, người giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, cơ quan bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, luật sư được ủy quyền hoặc chỉ định tham gia tố tụng được mượn hồ sơ bệnh án để đọc tại chỗ hoặc được nhận bản sao hồ sơ bệnh án có đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phục vụ nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền cho phép;
5. Các đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này khi sử dụng thông tin trong hồ sơ bệnh án phải giữ bí mật và chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã đề nghị với người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
7. Người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh được nhận bản tóm tắt hồ sơ bệnh án quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật này.
Điều 57. Sử dụng thuốc trong khám bệnh, chữa bệnh và sản phẩm chuyên biệt điều trị suy dinh dưỡng nặng cấp tính cho trẻ em từ không đến bảy mươi hai tháng tuổi
1. Việc sử dụng thuốc trong khám bệnh, chữa bệnh và sản phẩm chuyên biệt điều trị suy dinh dưỡng nặng cấp tính cho trẻ em từ không đến bảy mươi hai tháng tuổi (sau đây gọi tắt là sản phẩm điều trị suy dinh dưỡng) phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Chỉ sử dụng thuốc, sản phẩm điều trị suy dinh dưỡng khi thật sự cần thiết, đúng mục đích, an toàn, hợp lý và hiệu quả;
b) Việc kê đơn thuốc, sản phẩm điều trị suy dinh dưỡng phải phù hợp với chẩn đoán bệnh, tình trạng bệnh của người bệnh;
c) Đúng quy định về bảo quản và sử dụng thuốc, sản phẩm điều trị suy dinh dưỡng;
d) Không kê đơn thực phẩm chức năng.
2. Khi kê đơn thuốc, sản phẩm điều trị suy dinh dưỡng người hành nghề phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc, sổ khám bệnh hoặc hồ sơ bệnh án (sau đây gọi tắt là đơn thuốc) thông tin về:
a) Tên, hàm lượng, liều dùng, cách dùng và thời gian dùng thuốc;
b) Tên, liều dùng, cách dùng và thời gian dùng sản phẩm điều trị suy dinh dưỡng.
3. Sau khi người bệnh dùng thuốc, sản phẩm điều trị suy dinh dưỡng, người hành nghề trực tiếp điều trị có trách nhiệm theo dõi tác dụng và xử lý kịp thời tai biến do dùng thuốc, sản phẩm điều trị suy dinh dưỡng.
Người bệnh có trách nhiệm dùng thuốc, sản phẩm điều trị suy dinh dưỡng theo đúng hướng dẫn của người hành nghề và thông báo cho người hành nghề về các dấu hiệu bất thường sau khi dùng thuốc, sản phẩm điều trị suy dinh dưỡng.
4. Trẻ em dưới 06 tuổi sử dụng sản phẩm điều trị suy dinh dưỡng được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả.
Điều 58. Thực hiện phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa
1. Mọi trường hợp phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa đều phải được sự đồng ý bằng văn bản của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Người bệnh thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật này, trước khi phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa phải được người đại diện của người bệnh đồng ý bằng văn bản.
3. Trường hợp không thể hỏi ý kiến của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh hoặc trong trường hợp người thân của người bệnh không thống nhất ý kiến và nếu không thực hiện phẫu thuật hoặc can thiệp ngoại khoa sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người bệnh thì người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người trực lãnh đạo hoặc người trực lâm sàng quyết định tiến hành phẫu thuật hoặc can thiệp ngoại khoa.
Điều 59. Kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện và các bệnh có nguy cơ gây bệnh;
b) Giám sát tuân thủ thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn;
c) Phòng ngừa chuẩn, phòng ngừa dựa theo đường lây truyền;
d) Quản lý và xử lý dụng cụ, thiết bị y tế;
đ) Vệ sinh tay, vệ sinh môi trường;
e) Phòng và xử trí lây nhiễm liên quan đến vi sinh vật;
g) An toàn thực phẩm.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bảo đảm cơ sở vật chất, thiết bị, trang phục phòng hộ, điều kiện vệ sinh cá nhân cho người làm việc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người bệnh và người khác đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với yêu cầu về kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Tư vấn về các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn cho người bệnh và thân nhân của người bệnh;
d) Tổ chức hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 60. Xử lý chất thải y tế
1. Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y tế.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp quản lý chất thải y tế bao gồm giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 61. Giải quyết đối với người bệnh không có người nhận
1. Tiếp nhận, thực hiện khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh theo quy định của Luật này.
2. Kiểm kê, lập biên bản và lưu giữ tài sản của người bệnh.
3. Thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở để thông báo tìm thân nhân của người bệnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Đối với trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, người bệnh (bao gồm cả người nước ngoài và người không có quốc tịch) đã được điều trị ổn định mà không có người nhận, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo cho cơ sở bảo trợ xã hội để tiếp nhận đối tượng này.
5. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này:
a) Quỹ bảo hiểm y tế chi trả theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng đối với trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế nhưng không có người nhận;
b) Phần chi phí đồng chi trả (nếu có) của đối tượng quy định tại điểm a khoản này và chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh không có thẻ bảo hiểm y tế và không có người nhận:
– Ngân sách Nhà nước chi trả đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước;
– Kinh phí của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân.
6. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội quy định cụ thể hồ sơ, thủ tục tiếp nhận đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thanh toán chi phí chi phí đồng chi trả (nếu có) của đối tượng quy định tại điểm a khoản này và chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh không có thẻ bảo hiểm y tế và không có người nhận tại các cơ sở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.
Điều 62. Giải quyết đối với người bệnh tử vong
1. Đối với trường hợp tử vong trước khi đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và có giấy tờ tùy thân, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo cho thân nhân của người đó để tiếp nhận thi hài.
2. Đối với trường hợp tử vong trước khi đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và không có giấy tờ tùy thân, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở trong vòng 24 giờ, kể từ khi tiếp nhận thi hài.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận thi thể và tổ chức mai táng trong thời gian chậm nhất là 48 giờ, kể từ ngày nhận được thông báo.
3. Đối với trường hợp tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm:
a) Cấp giấy chứng tử;
b) Tiến hành xác định nguyên nhân tử vong trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi người bệnh tử vong;
c) Giao người hành nghề trực tiếp điều trị hoặc phụ trách ca trực lập hồ sơ tử vong, trong đó ghi rõ diễn biến bệnh, cách xử lý, thời gian và nguyên nhân tử vong;
d) Lưu trữ hồ sơ tử vong theo quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật này;
đ) Thông báo cho thân nhân của người bệnh để tổ chức mai táng. Trường hợp người bệnh tử vong mà không có người nhận hoặc từ chối tiếp nhận, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm
4. Đối với trường hợp tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và không có người nhận, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở trong vòng 24 giờ, kể từ khi người bệnh tử vong.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận thi thể và tổ chức mai táng trong thời gian chậm nhất là 48 giờ, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 63. Bắt buộc chữa bệnh
1. Các trường hợp bắt buộc chữa bệnh theo quy định của Luật này bao gồm:
a) Mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
b) Bệnh tâm thần ở trạng thái kích động, trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát hoặc gây nguy hiểm cho người khác.
2. Quy định về áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với trường hợp mắc bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a) Trường hợp người bệnh đang ở cộng đồng: Căn cứ kết quả chẩn đoán của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú ban hành quyết định bắt buộc chữa bệnh và chuyển người đó đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để chữa bệnh;
b) Trường hợp người bệnh đang ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Căn cứ kết quả chẩn đoán, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành quyết định bắt buộc chữa bệnh đối với người đó. Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn, phải thực hiện việc chuyển tuyến theo quy định của Luật này.
3. Quy định về áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với trường hợp mắc bệnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
a) Trường hợp phát hiện trong cộng đồng có người có dấu hiệu mắc bệnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú có trách nhiệm đưa người đó đến cơ sở giám định pháp y tâm thần để thực hiện việc giám định.
Trường hợp kết quả giám định xác định người đó bị tâm thần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định bắt buộc chữa bệnh.
b) Trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh, nếu phát hiện người có dấu hiệu mắc bệnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người hành nghề có trách nhiệm thông báo cho người đại diện của người bệnh và người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Sau khi nhận được báo cáo của người hành nghề, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bệnh cư trú.
Sau khi nhận được văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bệnh cư trú có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Việc bắt buộc chữa bệnh đối với đối tượng vi phạm pháp luật về hình sự mà mắc bệnh tâm thần quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự.
Điều 64. Trực khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giường bệnh nội trú, cơ sở dịch vụ cấp cứu phải bảo đảm trực liên tục ngoài giờ hành chính, ngày lễ, ngày nghỉ.
2. Trực ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm trực lãnh đạo, trực lâm sàng, trực cận lâm sàng và trực hậu cần, bảo vệ.
3. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Phân công người trực;
b) Bảo đảm đầy đủ các phương tiện vận chuyển cấp cứu phù hợp với hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh; thiết bị y tế và thuốc thiết yếu để kịp thời cấp cứu người bệnh;
c) Bảo đảm chế độ báo cáo trực đối với mỗi phiên trực.
Điều 65. Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh
1. Việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại thực hiện như sau:
a) Sử dụng phương tiện kỹ thuật của y học hiện đại, thuốc hóa dược, thuốc dược liệu để khám bệnh, chữa bệnh và theo dõi, đánh giá kết quả điều trị, kết quả nghiên cứu thừa kế;
b) Chỉ người hành nghề có đủ điều kiện mới được kê đơn kết hợp thuốc cổ truyền với thuốc hóa dược, thuốc dược liệu.
3. Không thực hiện việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại các cơ sở chẩn trị y học cổ truyền và tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do người có bài thuốc gia truyền đứng đầu.
Điều 66. Phục hồi chức năng
1. Nguyên tắc thực hiện các hoạt động phục hồi chức năng:
a) Phòng ngừa và giảm ảnh hưởng của khuyết tật; khám sàng lọc để phát hiện và can thiệp sớm các vấn đề về sức khỏe cần phục hồi chức năng;
b) Đánh giá nhu cầu sử dụng các biện pháp can thiệp phục hồi chức năng trong quá trình khám, điều trị cho người bệnh;
c) Các biện pháp can thiệp phải được thực hiện liên tục theo các giai đoạn tiến triển của bệnh tật;
d) Phối hợp toàn diện giữa các chuyên khoa sâu của chuyên khoa phục hồi chức năng; giữa chuyên khoa phục hồi chức năng với các chuyên khoa khác; giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với gia đình, cộng đồng và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
2. Hoạt động phục hồi chức năng bao gồm:
a) Khám, chẩn đoán, xác định nhu cầu phục hồi chức năng của người bệnh;
b) Sử dụng kỹ thuật vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu, tâm lý trị liệu, chỉnh hình, thiết bị y tế phục hồi chức năng và các biện pháp can thiệp khác;
c) Tư vấn cho người bệnh và gia đình người bệnh về phục hồi chức năng, tâm lý, giáo dục, hướng nghiệp và hòa nhập cộng đồng;
d) Điều chỉnh, cải thiện điều kiện tiếp cận môi trường sống phù hợp với tình trạng sức khỏe;
đ) Tuyên truyền phòng ngừa khuyết tật, bệnh tật.
3. Hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng bao gồm:
a) Sàng lọc, phát hiện các trường hợp nghi ngờ khuyết tật;
b) Xác định khuyết tật, phân loại, đánh giá nhu cầu hỗ trợ và lập kế hoạch phục hồi chức năng;
c) Thực hiện hoạt động phục hồi chức năng quy định tại khoản 2 Điều này và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác cho người khuyết tật.
4. Việc cung cấp các biện pháp can thiệp phục hồi chức năng được thực hiện cả trong và ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 67. Khám sức khỏe
1. Khám sức khỏe là việc sử dụng các biện pháp khám bệnh để kiểm tra và đánh giá tổng quát tình trạng sức khỏe.
2. Việc khám giám định pháp y, khám giám định pháp y tâm thần, khám bệnh nghề nghiệp và khám sức khỏe khi tuyển vào lực lượng vũ trang và khám sức khỏe trong lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc thực hiện khám sức khỏe:
a) Việc khám sức khỏe phải dựa trên bộ tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
b) Người thực hiện khám lâm sàng, cận lâm sàng cho đối tượng khám sức khỏe phải ghi rõ kết quả khám, phân loại sức khỏe của chuyên khoa, ký tên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám và kết quả khám của mình;
c) Căn cứ vào kết quả khám của từng chuyên khoa, người được cơ sở khám sức khỏe phân công thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe theo quy định của bộ tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu nhưng không khám đầy đủ các chuyên khoa theo bộ tiêu chuẩn phân loại sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu của đối tượng khám sức khỏe và không phân loại sức khỏe.
4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động và đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ được thực hiện khám sức khỏe mà không cần điều chỉnh phạm vi hoạt động chuyên môn trong giấy phép hoạt động.
Điều 68. Khám giám định y khoa
1. Khám giám định y khoa là việc xác định tình trạng sức khỏe, tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể (nếu có) do thương tích, bệnh, tật, dị dạng, dị tật, bệnh nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Khám giám định y khoa bao gồm khám giám định lần đầu, khám giám định lại và khám giám định phúc quyết.
3. Thủ tục khám giám định y khoa:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu khám giám định y khoa phải gửi hồ sơ đến cơ quan giám định y khoa;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan giám định y khoa phải trình Hội đồng giám định y khoa cùng cấp giải quyết;
c) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan giám định y khoa trình, Hội đồng giám định y khoa có trách nhiệm khám giám định, lập và gửi Biên bản giám định y khoa cho cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu khám giám định y khoa.
4. Hội đồng giám định y khoa chỉ kết luận về những vấn đề trong phạm vi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận đó.
Điều 69. Chăm sóc người bệnh
1. Chăm sóc người bệnh trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nội trú bao gồm hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mỗi người bệnh nhằm duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ, nghỉ; chăm sóc tâm lý và hỗ trợ điều trị.
2. Nội dung chăm sóc người bệnh bao gồm:
a) Khám, đánh giá nhu cầu, phân cấp, chẩn đoán, tư vấn, lập kế hoạch và thực hiện kỹ thuật điều dưỡng để chăm sóc cho từng người bệnh;
b) Chăm sóc người bệnh về tinh thần, vệ sinh cá nhân, dinh dưỡng, phục hồi chức năng, khi có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật và chăm sóc giảm nhẹ.
Điều 70. Dinh dưỡng lâm sàng
1. Việc tổ chức công tác dinh dưỡng lâm sàng chỉ áp dụng đối với mô hình bệnh viện.
2. Nội dung hoạt động dinh dưỡng lâm sàng bao gồm:
a) Khám, sàng lọc, đánh giá và tư vấn về dinh dưỡng cho người bệnh ngoại trú;
b) Khám, sàng lọc, đánh giá, hướng dẫn sử dụng dinh dưỡng sớm và theo dõi tình trạng dinh dưỡng của người bệnh nội trú trong quá trình điều trị;
c) Điều trị bằng chế độ ăn bệnh lý cho người bệnh nội trú;
d) Tổ chức phục vụ dinh dưỡng lâm sàng;
đ) Giáo dục truyền thông về dinh dưỡng lâm sàng.
Điều 71. Phòng ngừa sự cố y khoa
1. Sự cố y khoa là các tình huống không mong muốn xảy ra trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh do các yếu tố khách quan, chủ quan mà không phải do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, tác động đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh.
2. Các biện pháp phòng ngừa sự cố y khoa bao gồm:
a) Nhận diện sự cố y khoa;
b) Báo cáo và ghi nhận sự cố y khoa;
c) Phân loại sự cố y khoa;
d) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và nguyên nhân gốc;
đ) Xử lý và phản hồi về báo cáo, xử lý sự cố y khoa;
e) Rút kinh nghiệm, đưa ra các khuyến cáo phòng ngừa, tránh tái diễn sự cố y khoa;
g) Khắc phục để phòng ngừa sự cố y khoa.
Chương VI
ÁP DỤNG KỸ THUẬT, PHƯƠNG PHÁP MỚI
TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 72. Kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh
Kỹ thuật, phương pháp mới bao gồm:
1. Kỹ thuật, phương pháp mới được nghiên cứu tại Việt Nam hoặc nước ngoài và lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.
2. Kỹ thuật, phương pháp mới được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở nước ngoài cho phép áp dụng nhưng lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.
Điều 73. Điều kiện, thẩm quyền cho phép áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh mà phạm vi chuyên môn kỹ thuật phù hợp với kỹ thuật, phương pháp mới đang đề nghị áp dụng;
b) Kỹ thuật, phương pháp đề nghị áp dụng đã được Bộ Y tế chấp thuận kết quả thử lâm sàng;
c) Có cơ sở vật chất, thiết bị y tế, nhân lực và các điều kiện khác đáp ứng với yêu cầu thực hiện kỹ thuật, phương pháp mới.
2. Thẩm quyền cho phép áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới: Bộ trưởng Bộ Y tế tổ chức thẩm định và cho phép áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới.
3. Chính phủ quy định cụ thể hồ sơ, thủ tục cho phép áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới.
Chương VII
SAI SÓT CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT
TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 74. Xác định người hành nghề có sai sót hoặc không có sai sót chuyên môn kỹ thuật
1. Người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật khi được Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 75 và Điều 76 Luật này xác định đã có một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm trách nhiệm trong chăm sóc và điều trị người bệnh;
b) Vi phạm các quy định chuyên môn kỹ thuật.
2. Người hành nghề không có sai sót chuyên môn kỹ thuật khi được Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 75 và Điều 76 Luật này xác định thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã thực hiện đúng các quy định chuyên môn kỹ thuật trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh nhưng vẫn xảy ra tai biến đối với người bệnh;
b) Trong trường hợp cấp cứu nhưng do thiếu phương tiện, thiết bị kỹ thuật, thiếu người hành nghề theo quy định của pháp luật mà không thể khắc phục được hoặc bệnh đó chưa có quy định chuyên môn để thực hiện dẫn đến xảy ra tai biến đối với người bệnh; các trường hợp bất khả kháng khác dẫn đến xảy ra tai biến đối với người bệnh.
Điều 75. Thành lập Hội đồng chuyên môn
1. Khi xảy ra sự cố y khoa gây tai biến đối với người bệnh mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh hoặc của người hành nghề thì Hội đồng chuyên môn được thành lập để xác định có hay không có sai sót chuyên môn kỹ thuật.
2. Trường hợp vụ việc liên quan đến tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh được giải quyết theo thủ tục tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng phải đề nghị Sở Y tế nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở hoặc Bộ Y tế thành lập Hội chuyên môn để xác định có hay không có sai sót chuyên môn kỹ thuật.
3. Việc thành lập Hội đồng chuyên môn được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi xảy ra tai biến phải tự thành lập Hội đồng chuyên môn hoặc nếu không tự thành lập được thì đề nghị Sở Y tế nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở thành lập Hội đồng chuyên môn;
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Sở Y tế phải thành lập Hội đồng chuyên môn.
b) Trường hợp các bên tranh chấp không nhất trí với kết luận của Hội đồng chuyên môn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự thành lập theo quy định tại điểm a khoản này, các bên có quyền đề nghị Sở Y tế thành lập Hội đồng chuyên môn.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Y tế phải thành lập Hội đồng chuyên môn.
c) Trường hợp các bên tranh chấp không nhất trí với kết luận của Hội đồng chuyên môn do Sở Y tế thành lập quy định tại điểm a khoản này hoặc điểm b khoản này, các bên có quyền đề nghị Bộ Y tế thành lập Hội đồng chuyên môn.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Y tế phải thành lập Hội đồng chuyên môn.
d) Kết luận của Hội đồng chuyên môn do Bộ Y tế thành lập là kết luận cuối cùng về việc có hay không có sai sót chuyên môn kỹ thuật.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thành lập, Hội đồng chuyên môn phải họp và mời các bên liên quan đến tranh chấp (người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi xảy ra tai biến) tham gia phiên họp khai mạc và phiên họp kết luận. Ngoài ra, trong trường hợp cần cung cấp thêm thông tin phục vụ việc xác định nguyên nhân gây ra sự cố y khoa, Hội đồng có thể mời các bên liên quan đến tranh chấp tham dự một số phiên họp khác.
Điều 76. Thành phần, nguyên tắc hoạt động và nhiệm vụ của Hội đồng chuyên môn
1. Thành phần của Hội đồng chuyên môn bao gồm:
a) Các chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên môn phù hợp;
b) Các chuyên gia thuộc các chuyên khoa khác có liên quan đến tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh;
c) Luật gia hoặc luật sư.
2. Hội đồng chuyên môn hoạt động theo nguyên tắc thảo luận tập thể, quyết định theo đa số và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình.
3. Kết quả họp Hội đồng chuyên môn phải:
a) Được lập thành biên bản có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng. Trường hợp thành viên Hội đồng có ý kiến bảo lưu thì phải ghi cụ thể nội dung bảo lưu trong biên bản và phải có chữ ký xác nhận của thành viên Hội đồng đó;
b) Được gửi cho các thành viên của Hội đồng.
4. Kết luận của Hội đồng chuyên môn do Chủ tịch Hội đồng chuyên môn ký, trong đó phải xác định cụ thể là người hành nghề có sai sót hoặc không có sai sót chuyên môn kỹ thuật và phải được gửi cho tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập Hội đồng.
5. Kết luận của Hội đồng chuyên môn là cơ sở để giải quyết tranh chấp; là căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với người hành nghề.
6. Việc giải quyết tranh chấp, xử lý theo trình tự tố tụng phải căn cứ vào kết luận của Hội đồng chuyên môn.
7. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng chuyên môn.
Điều 77. Trách nhiệm của người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Trường hợp đã xác định có sai sót chuyên môn gây ra tai biến cho người bệnh hoặc trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 75 Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã mua bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bệnh theo hợp đồng bảo hiểm đã ký với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa mua bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật này thì phải tự bồi thường thiệt hại cho người bệnh theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài việc bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến cho người bệnh phải chịu các trách nhiệm pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp xảy ra tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 74 Luật này thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề không phải bồi thường thiệt hại.
Điều 78. Xác định mức bồi thường thiệt hại do sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh
Việc xác định mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 79. Bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh tại doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm kết nối thông tin bảo hiểm của người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
3. Chính phủ quy định chi tiết về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.
Chương VIII
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CÔNG TÁC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 80. Hệ thống tổ chức khám bệnh, chữa bệnh
1. Hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, tư nhân.
2. Hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước được chia thành 03 tuyến như sau:
a) Tuyến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;
b) Tuyến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cơ bản;
c) Tuyến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên sâu.
3. Các tuyến trong khám bệnh, chữa bệnh được tổ chức nhằm bảo đảm tính liên tục, toàn diện, lồng ghép trong việc cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc và quản lý sức khỏe theo nguyên tắc:
a) Tuyến khám bệnh, chữa bệnh ban đầu có chức năng chính sau đây: quản lý sức khỏe người dân; cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thiết yếu, phù hợp với mô hình bệnh tật của từng địa phương;
b) Tuyến khám bệnh, chữa bệnh cơ bản có chức năng chính sau đây: cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh về ngoại trú và nội trú tổng quát; thực hiện đào tạo liên tục, nghiên cứu khoa học và chuyển giao kỹ thuật;
c) Tuyến khám bệnh, chữa bệnh chuyên sâu có chức năng chính sau đây: cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh về ngoại trú và nội trú chuyên sâu; thực hiện đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao kỹ thuật.
Điều 81. Đào tạo, bồi dưỡng người hành nghề
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tổ chức việc đào tạo, cập nhật kiến thức y khoa liên tục, bồi dưỡng về chuyên môn kỹ thuật, đạo đức nghề nghiệp, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại cho người hành nghề.
2. Người học chuyên ngành giải phẫu bệnh, pháp y, tâm thần được hỗ trợ tiền đóng học phí trong toàn khóa học tương tự như đối tượng học là học sinh, sinh viên sư phạm. Việc hỗ trợ tiền đóng học phí, bồi hoàn kinh phí nhà nước đã hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục.
Điều 82. Ngân sách nhà nước chi cho công tác khám bệnh, chữa bệnh
1. Chi cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trong đó ưu tiên đầu tư cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc tuyến chăm sóc ban đầu; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phong, lao, tâm thần, bao gồm:
a) Chi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
3. Chi tiền đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
4. Chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 83. Tài chính cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Nguồn thu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
a) Thu hoạt động cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh;
b) Thu hoạt động do Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
c) Thu hoạt động kinh doanh, dịch vụ, lãi tiền gửi, liên doanh, liên kết và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
d) Nguồn vốn vay, huy động, tài trợ, viện trợ, cho, biếu tặng của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
đ) Ngân sách nhà nước cấp (nếu có).
e) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, định giá tài sản và công khai tài chính theo quy định của pháp luật, trong đó:
a) Phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động không vì mục đích lợi nhuận không phải nộp thuế;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước là cơ sở hoạt động không vì mục đích lợi nhuận được sử dụng phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Bệnh viện tư nhân phải dành ít nhất là 25% phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh để đầu tư phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 84. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
1. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh là số tiền phải trả cho mỗi dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hoặc theo trường hợp bệnh, bao gồm các yếu tố chi phí trực tiếp, tiền lương, chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định.
2. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này là mức giá cơ bản, mức giá cụ thể cho từng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tính theo hệ số điều chỉnh mức giá cơ bản dựa trên khả năng ngân sách nhà nước, quỹ bảo hiểm y tế và kết quả đánh giá chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được áp dụng mức giá theo hệ số điều chỉnh mức giá cơ bản kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền công bố kết quả đánh giá.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi, quyền lợi của người có thẻ bảo hiểm y tế và người không có thẻ bảo hiểm y tế (bao gồm cả giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi, quyền lợi của người có thẻ bảo hiểm y tế) và ban hành khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu.
4. Căn cứ khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước quyết định mức giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của cơ sở.
5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân được quyền quyết định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
6. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải niêm yết công khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về giá.
Điều 85. Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
1. Hệ thống thông tin quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bao gồm các thông tin về:
a) Người bệnh và thông tin sức khỏe của từng cá nhân;
b) Quản lý người hành nghề;
c) Quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh được tổ chức liên thông giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế thống nhất, tập trung quản lý. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể các tiêu chuẩn kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin đối với hệ thống thông tin quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại khoản 1 Điều này.
3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin cho các hệ thống quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 86. Thiết bị y tế
1. Thiết bị y tế sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam.
2. Việc đầu tư, mua sắm quản lý, sử dụng thiết bị y tế phải theo đúng mục đích, công năng, chế độ, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
3. Việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn phải tuân thủ quy định của nhà sản xuất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về kiểm định, hiệu chuẩn.
4., Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải lập, quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ theo dõi thiết bị y tế.
5. Thiết bị y tế thuộc nhóm hai theo quy định của Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi đăng ký lưu hành phải thử lâm sàng.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 87. Bảo đảm an ninh trật tự cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và an toàn cho nhân viên y tế
1. Các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và an toàn cho nhân viên y tế:
a) Tập huấn cho nhân viên y tế về tinh thần, thái độ phục vụ và các biện pháp phòng ngừa, xử lý nguy cơ gây mất an ninh trật tự cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và an toàn cho nhân viên y tế;
b) Thiết lập hệ thống giám sát và cảnh báo nguy cơ gây mất an ninh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và an toàn cho nhân viên y tế tại khoa cấp cứu, khoa sản, khoa nhi, khoa khám bệnh và các địa điểm khác dễ xảy ra xung đột giữa nhân viên y tế với người bệnh và thân nhân của người bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Cung cấp thiết bị bảo quản tài sản cho người bệnh và thân nhân của người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở;
d) Lực lượng bảo vệ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép sử dụng công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và phải được đào tạo về kỹ năng nhận diện các nguy cơ có thể ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và biện pháp xử lý tình huống;
đ) Không cho phép thân nhân của người bệnh vào khu vực thực hiện kỹ thuật chuyên môn của khoa cấp cứu và các khu vực chuyên môn khác do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định, trừ trường hợp có yêu cầu của người hành nghề trực tiếp điều trị cho người bệnh;
e) Ứng dụng các giải pháp công nghệ cao để quản lý người bệnh, thân nhân của người bệnh, người hành nghề để tăng cường an ninh bệnh viện.
2. Người có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhân viên y tế tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc hình sự theo quy định của pháp luật và buộc phải xin lỗi công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc tại nơi người đó cư trú hoặc tại nơi người đó làm việc hoặc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người đó có hành vi xâm phạm tinh thần, sức khỏe, tính mạng của thầy thuốc, nhân viên y tế.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 89. Lộ trình thực hiện
1. Thi đánh giá năng lực thực hiện theo lộ trình như sau:
a) Đối với chức danh bác sỹ từ 01 tháng 01 năm 2023;
b) Đối với chức danh điều dưỡng viên, hộ sinh viên và kỹ thuật viên thực hiện theo lộ trình do Chính phủ quy định.
2. Quy định về điều kiện cấp giấy phép hoạt động tại điểm d khoản 1 Điều 40 Luật này, quy định phân tuyến kỹ thuật tại Điều 80 Luật này và quy định về xác định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo mức độ chất lượng tại điểm b khoản 2 Điều 84 Luật này:
a) Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động: bắt đầu thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2027;
b) Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2027: áp dụng đồng thời với quá trình cấp giấy phép hoạt động.
Điều 90. Điều khoản chuyển tiếp đối với chứng chỉ hành nghề
1. Quy định đối với chứng chỉ hành nghề được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023:
a) Người hành nghề được tiếp tục sử dụng để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đến hết thời hạn theo quy định của Chính phủ;
b) Từ thời điểm hết hiệu lực theo quy định của Chính phủ quy định tại điểm a Khoản này, người hành nghề nếu muốn tiếp tục hành nghề thì người hành nghề phải thực hiện thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề và sau đó phải gia hạn theo định kỳ 05 năm/lần mà không phải thi đánh giá năng lực theo quy định của Luật này.
2. Quy định về xử lý đối với hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề nộp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023:
a) Thực hiện cấp mới chứng chỉ hành nghề theo chức danh quy định tại Điều 18 Luật này và thủ tục quy định tại Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành;
b) Chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định tại điểm a khoản này có giá trị đến hết thời hạn theo quy định của Chính phủ;
c) Từ thời điểm hết hiệu lực theo quy định của Chính phủ quy định tại điểm a Khoản này, người hành nghề nếu muốn tiếp tục hành nghề thì phải thực hiện thủ tục gia hạn theo định kỳ 05 năm/lần nhưng không phải thi đánh giá năng lực theo quy định của Luật này.
3. Quy định về cấp mới, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với các chức danh điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến thời điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
a) Thực hiện việc xét cấp mới, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại chứng chỉ hành nghề theo chức danh quy định tại Điều 18 Luật này mà không phải thi đánh giá năng lực theo quy định của Luật này;
b) Chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định tại điểm a khoản này có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp;
4. Người được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này phải tuân thủ các quy định liên quan đến hành nghề theo quy định tại Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp mới, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Việc đình chỉ, thu hồi và xử lý sau khi đình chỉ thu hồi đối với chứng chỉ hành nghề và giấy phép hoạt động được cấp theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 thực hiện theo quy định của Luật này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Điều 91. Điều khoản chuyển tiếp đối với giấy phép hoạt động
1. Quy định về xử lý đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động nộp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023: Thực hiện cấp giấy phép hoạt động theo các hình thức tổ chức quy định tại Điều 38 Luật này và thủ tục quy định tại Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật này.
2. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng có tên gọi là cơ sở giám định y khoa, trung tâm y tế huyện, viện nghiên cứu có giường bệnh hoặc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tên gọi khác: căn cứ vào các điều kiện cấp giấy phép hoạt động quy định tại Luật này, cơ quan cấp phép hoạt động thực hiện việc cấp giấy phép hoạt động theo một trong các hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tương ứng quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật này.
Điều 92. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
1. Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật và các hướng dẫn chuyên môn quy định tại Chương V Luật này.
——————————————–
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ … thông qua ngày … tháng …năm ….