
HOÃN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NUÔI CON DƯỚI 36 THÁNG TUỔI
Việc buộc người phạm tội chấp hành hình phạt tù không chỉ là biện pháp trừng trị mà còn nhằm giáo dục, cải tạo họ trở thành người có ích. Tuy nhiên, hình phạt tù cũng kéo theo những hệ lụy sâu sắc đối với gia đình, đặc biệt là với phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ. Nhằm thể hiện chính sách nhân đạo, khoan dung và đề cao quyền trẻ em, pháp luật hình sự Việt Nam cho phép hoãn chấp hành hình phạt tù đối với phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
1. Hoãn chấp hành hình phạt tù là gì?
Pháp luật hiện hành chưa có điều khoản giải thích trực tiếp khái niệm “hoãn chấp hành hình phạt tù”. Tuy nhiên, căn cứ vào quy định tại Điều 67 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), có thể hiểu: Hoãn chấp hành hình phạt tù là việc Tòa án có thẩm quyền cho phép người bị kết án phạt tù chưa phải thi hành ngay hình phạt tù trong một khoảng thời gian nhất định vì những lý do đặc biệt được pháp luật thừa nhận, như đang mang thai, nuôi con nhỏ, mắc bệnh nặng hoặc là lao động duy nhất trong gia đình.
Bản chất của việc hoãn chấp hành hình phạt tù là sự chuyển dịch thời điểm thi hành án sang thời điểm muộn hơn, nhằm bảo đảm tính nhân đạo, nhân văn và nhân quyền trong thực thi pháp luật hình sự, đồng thời tạo điều kiện cho người bị kết án khắc phục hoàn cảnh, ổn định đời sống trước khi chấp hành án.
Trong thời gian được hoãn, nếu người bị kết án thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án sẽ buộc họ chấp hành hình phạt của bản án trước, đồng thời tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015.
2. Quy định về hoãn hình phạt tù đối với phụ nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi
Theo Điều 68 BLHS năm 2015 quy định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù: “Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù”.
Theo Điều 67 BLHS năm 2015 quy định:
“1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2.Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này”.
Theo khoản 1 khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng BLHS về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt:
“1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp người bị xử phạt tù là phụ nữ có thai không phân biệt họ cố tình có thai và sinh con liên tục để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không phân biệt là con đẻ hay con nuôi thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.
b) Có nơi cư trú rõ ràng.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người bị xử phạt tù về cư trú, sinh sống thường xuyên;
c) Sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn.
2. Tòa án cũng có thể cho người bị xử phạt tù thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự nhưng không đáp ứng một trong các điều kiện hướng dẫn tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng phải gắn với hoàn cảnh đặc biệt và phải xem xét thận trọng, chặt chẽ.
Ví dụ: Nguyễn Thị B bị xử phạt 04 năm tù về tội cố ý gây thương tích, không có nơi cư trú rõ ràng, đang nuôi con 12 tháng tuổi nhưng con bị mắc bệnh hiểm nghèo phải điều trị trong bệnh viện mà không có người chăm sóc thì Tòa án có thể xem xét cho Nguyễn Thị B được hoãn chấp hành hình phạt tù.”
Như vậy: Phụ nữ bị kết án phạt tù mà tại thời điểm thi hành án đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, không phân biệt họ cố tình có thai và sinh con liên tục để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không phân biệt là con đẻ hay con nuôi đều có thể được Tòa án cho hoãn thi hành án cho đến khi đứa trẻ đủ 36 tháng tuổi và phải đáp ứng điều kiện gồm:
– Có nơi cư trú rõ ràng: nơi thường trú hoặc tạm trú có địa chỉ cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà mà người bị xử phạt tù về cư trú, sinh sống thường xuyên
– Sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn.
Tuy nhiên, Tòa án vẫn có thể xem xét cho hoãn ngay cả khi người bị kết án không đáp ứng đủ điều kiện trên nếu thấy rằng hoãn chấp hành hình phạt tù gắn với hoàn cảnh đặc biệt và phải xem xét thận trọng, chặt chẽ.
3. Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù
Theo điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 7 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP, Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù đối với trường hợp Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được tính từ ngày Tòa án ban hành quyết định cho đến khi kết thúc thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù mà Tòa án quyết định.
Nếu trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù mà người được hoãn chấp hành hình phạt tù lại có thai hoặc phải tiếp tục nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì Tòa án có thể quyết định cho họ được hoãn đến khi đứa con sau cùng đủ 36 tháng tuổi;
4. Thủ tục đề nghị hoãn hình phạt tù
Về thẩm quyền hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù: Theo quy định tại điểm d, đ và e khoản 1 Điều 44 BLTTHS năm 2015 thì:“1. Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:… d) Ra quyết định thi hành án hình sự; đ) Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù; e) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; ….
Khi vắng mặt, Chánh án Tòa án ủy quyền cho một Phó Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án. Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án về nhiệm vụ được ủy quyền”.
Cơ quan có thẩm quyền nơi phạm nhân đang chấp hành án quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và chuyển cho Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định”.
Căn cứ Điều 24 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 và Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định trình tự, thủ tục hoãn, miễn chấp hành án phạt tù như sau:
(1) Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
Cá nhân có quyền làm đơn, văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù là Người bị kết án phạt tù. Trường hợp người bị kết án phạt tù không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người bị kết án có thể đề nghị thay.
(2) Đơn, văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trừ trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan và có các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn, văn bản;
b) Tên Tòa án nhận đơn, văn bản;
c) Họ tên, năm sinh, nơi cư trú, làm việc của người chấp hành án phạt tù tại ngoại;
d) Số, ngày, tháng, năm của bản án, tội danh, quyết định hình phạt trong bản án có hiệu lực pháp luật; số, quyết định thi hành án phạt tù;
đ) Lý do đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù;
e) Danh mục tài liệu kèm theo đơn, văn bản đề nghị;
g) Trường hợp người bị kết án phạt tù hoặc người thân thích của họ làm đơn yêu cầu thì cuối đơn phải ký tên hoặc điểm chỉ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án cư trú; trường hợp cơ quan đề nghị thì cuối văn bản phải do người đại diện hợp pháp của cơ quan ký tên và đóng dấu của cơ quan đó.
Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan theo Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP gồm:
– Bản sao bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc bản sao trích lục bản án;
– Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
– Đối với người bị kết án phạt tù là phụ nữ có thai phải có kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản trở lên về việc người bị kết án có tha
– Đối với người bị kết án phạt tù là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi phải có bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con dưới 36 tháng tuổi và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù đang cư trú về việc họ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu;
– Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
(3) Đơn, văn bản đề nghị và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến Tòa án đã ra quyết định thi hành án phạt tù bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
(4) Ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị là ngày cơ quan, cá nhân nộp tại Tòa án hoặc ngày Tòa án nhận được do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến. Trường hợp cơ quan, cá nhân gửi đơn hoặc văn bản đề nghị qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án thì ngày nhận được đơn hoặc văn bản là ngày Cổng thông tin điện tử của Tòa án xác nhận đã nhận được đơn, văn bản do cơ quan, cá nhân gửi đến.
(5) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định.
Trường hợp không đồng ý hoãn chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản trả lời người có đơn đề nghị hoặc cơ quan có văn bản đề nghị và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
+ Người được hoãn chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
+ Viện kiểm sát cùng cấp;
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc;
+ Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
+ Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …