27

Th6

CĂN CỨ GIẢI QUYẾT LY HÔN?

Ly hôn là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến quyền lợi và cuộc sống của cả hai bên vợ chồng và con cái. Việc giải quyết ly hôn đòi hỏi phải tuân thủ các quy định pháp luật cụ thể nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch. Căn cứ giải quyết ly hôn là một trong những yếu tố then chốt giúp cơ quan pháp luật có cơ sở để xem xét và đưa ra phán quyết hợp lý.

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 hiện tại không quy định căn cứ ly hôn thành một điều luật như Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 mà chuyển quy định về căn cứ ly hôn vào trong quy định về thuận tình ly hôn; ly hôn theo yêu cầu của một bên và ly hôn theo yêu cầu của người thứ ba. Theo đó, căn cứ ly hôn sẽ bao gồm các yếu tố như: Lỗi của vợ, chồng; Thực trạng quan hệ vợ chồng; và mối quan hệ nhân quả giữa lỗi của vợ, chồng với thực trạng quan hệ vợ chồng, cụ thể:

[1] Đối với trường hợp thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định căn cứ giải quyết công nhận thuận tình ly hôn trường trường hợp này là: [1]

(i) Hai bên vợ, chồng phải thật sự tự nguyện ly hôn và

(ii) Vợ, chồng đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Trong đó:

– “Vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn” được hiểu là trường hợp vợ chồng cùng ký vào đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn hoặc một bên có đơn khởi kiện ly hôn, còn bên kia đồng ý ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. [2]

– Thỏa thuận của vợ chồng về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con phải không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.[3]

– Thỏa thuận của vợ chồng về việc chia tài sản bao gồm cả trường hợp vợ chồng không yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản. [4]

– “Việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con” quy định tại Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình là việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. [5]

[2] Đối với trường hợp ly hôn đơn phương

Ly hôn đơn phương là trường hợp chỉ một bên, vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn. Theo đó, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có một trong các căn cứ sau: [6]

(i) Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình

Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, bao gồm: [7]

– Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;

– Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

– Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

– Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;

– Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;

– Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

– Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

– Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

– Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;

– Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;

– Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;

– Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;

– Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;

– Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;

– Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;

– Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

(ii) Có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng [8]

“Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia.

Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình.

(iii) Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được [9]

“Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;

– Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;

– Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;

– Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.

(iv) Ly hôn khi vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích [10]

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Tuyên bố mất tích là việc mà Tòa án tuyên bố người này đã hoàn toàn không còn tung tích gì, và cùng không rõ còn sống hay đã chết. Căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn là khi có bằng chứng chứng minh được chồng hoặc vợ đã biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết. Thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự văn bản hướng dẫn thi hành khác.

[3] Đối với trường hợp ly hôn theo yêu cầu của bên thứ ba

Đây là trường hợp Cha, mẹ, người thân thích khác của vợ hoặc chồng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. [11]

Theo đó, điều kiện để cha, mẹ, người thân thích yêu cầu ly hôn đối với vợ chồng đó là:

(i) Một bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ hành vi của mình

(ii) Người đó phải là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng hoặc vợ của họ gây ra.

(iii) Hành vi bạo lực đó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của nạn nhân.

 

Cơ sở pháp lý:

[1] Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

[2] Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP;

[3] Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP;

[4] Khoản 3 Điều 3 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP;

[5] Khoản 4 Điều 3 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP;

[6] Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

[7] Khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP;

[8] Khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP;

[9] Khoản 3 Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP;

[10] Khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

[11] Khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

 

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan