DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI PHẢI THỰC HIỆN CÁC LOẠI BÁO CÁO NÀO VỀ ĐẦU TƯ?
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam nổi lên như một điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài nhờ chính sách mở cửa, môi trường pháp lý ổn định, và tiềm năng phát triển kinh tế vượt bậc. Tuy nhiên, sự thành công của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam không chỉ dựa vào cơ hội kinh doanh mà còn phụ thuộc vào khả năng tuân thủ pháp luật, đặc biệt là nghĩa vụ báo cáo đầu tư. Hiểu rõ và thực hiện đúng các quy định về báo cáo không chỉ giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro pháp lý mà còn củng cố niềm tin của đối tác và cơ quan quản lý. Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết các loại báo cáo mà doanh nghiệp FDI cần thực hiện.
I. CÁC LOẠI BÁO CÁO VỀ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI PHẢI NỘP
(1) Báo cáo hoạt động dự án đầu tư
Theo khoản 2 Điều 72 Luật Đầu tư 2020 và Điều 102 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động dự án đầu tư như sau:
(i) Báo cáo quý: Được thực hiện trước ngày 10 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, tức việc báo hoạt động dự án đầu tư định kỳ hàng quý phải được nộp trong các thời hạn như sau: Quý 1 (trước ngày 10/04); Quý 2 (trước ngày 10/07); Quý 3 (trước ngày 10/10); Quý 4 (trước ngày 10/01 năm sau).
Nội dung báo cáo gồm: Vốn đầu tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, thuế và các khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước.
Mẫu báo cáo: Mẫu A.III.1 Tại Phụ lục A ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT
(ii) Báo cáo năm: Được thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau của năm báo cáo.
Nội dung báo cáo gồm: các chỉ tiêu của báo cáo quý và chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của người lao động, các khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo vệ môi trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng.
Mẫu báo cáo: Mẫu A.III.2 Tại Phụ lục A ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT
(iii) Hình thức báo cáo: báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư tại địa chỉ: https://fdi.gov.vn/
Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư được cấp tài khoản truy cập hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
Về quy trình cấp tài khoản để thực hiện chế độ báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư như sau: Doanh nghiệp tải mẫu đăng ký tài khoản và xem hướng dẫn tại trang web: https://fdi.gov.vn/pages/huongdan.aspx
(iv) Cơ quan tiếp nhận báo cáo: Cơ quan đăng ký đầu tư (Sở kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý khu công nghiệp)
(2) Báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ thực hiện báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư khi thực hiện các dự án quan trọng quốc gia theo quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng; dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư.
Theo quy định tại khoản 8 Điều 100 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP: Nhà đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn khác lập và gửi cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan đầu mối thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư của địa phương nơi thực hiện dự án đầu tư các loại báo cáo sau:
– Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ: 6 tháng và cả năm;
– Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi điều chỉnh dự án;
– Báo cáo đánh giá kết thúc (nếu có)
Thời hạn nộp báo cáo: Theo quy định tại khoản 11 Điều 100 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP nên trên như sau:
– Gửi báo cáo 6 tháng trước ngày 10 tháng 7 của năm báo cáo;
– Gửi báo cáo hàng năm trước ngày 10 tháng 02 năm sau;
– Gửi báo cáo trước khi trình điều chỉnh chương trình dự án.
Mẫu báo cáo thực hiện theo Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư 05/2023/TT-BKHĐT
II. MỨC PHẠT KHI CHẬM NỘP BÁO CÁO
Căn cứ Nghị định số 122/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư, quy định vi phạm về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam sẽ được xử lý theo Điều 15 của Nghị định số 122/2021/NĐ-CP như sau:
“1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư hoặc báo cáo không đúng thời hạn theo quy định;
b) Báo cáo không trung thực, không chính xác về hoạt động đầu tư;
…
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư trong trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này…”
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …