THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG NHÃN HIỆU
Chuyển nhượng nhãn hiệu là một hình thức chuyển giao quyền sở hữu nhãn hiệu từ chủ sở hữu hiện tại sang một cá nhân hoặc tổ chức khác. Đây là giao dịch quan trọng trong hoạt động thương mại, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa tài sản trí tuệ và tăng giá trị thương hiệu. Tuy nhiên, thủ tục chuyển nhượng nhãn hiệu cần tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật để đảm bảo hiệu lực pháp lý, tránh tranh chấp phát sinh. Bài viết này hướng dẫn chi tiết về thủ tục chuyển nhượng nhãn hiệu, mời các bạn cùng theo dõi.
1. Chuyển nhượng nhãn hiệu là gì?
Chuyển nhượng nhãn hiệu được hiểu là việc chủ sở hữu nhãn hiệu thực hiện chuyển giao quyền sở hữu nhãn hiệu của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Hoạt động này được thực hiện dưới sự quản lý của Cục Sở hữu trí tuệ thông qua thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển nhượng đối với nhãn hiệu. [1]
2. Điều kiện chuyển nhượng nhãn hiệu
Theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, quyền sở hữu nhãn hiệu có thể được chuyển nhượng thông qua hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng này phải đáp ứng một số điều kiện cơ bản. Cụ thể: [2]
(i) Chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
(ii) Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Theo đó, việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu coi là gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu trong các trường hợp sau đây: [3]
a) Nhãn hiệu được chuyển nhượng trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu khác đang được bảo hộ theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc đăng ký quốc tế nhãn hiệu thuộc quyền sở hữu của bên chuyển nhượng;
b) Một phần hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được chuyển nhượng tương tự với phần hàng hóa, dịch vụ còn lại thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc quyền sở hữu của bên chuyển nhượng và việc sử dụng nhãn hiệu cùng với phần hàng hóa, dịch vụ đó của bên nhận chuyển nhượng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ (đối với trường hợp phạm vi chuyển nhượng là một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ);
c) Nhãn hiệu được chuyển nhượng có chứa yếu tố là dấu hiệu làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn hoặc hiểu sai lệch về xuất xứ, chất lượng, giá trị, v.v… của hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi chuyển nhượng.
(iii) Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.
3. Thủ tục chuyển nhượng nhãn hiệu
Thủ tục chuyển nhượng nhãn hiệu gồm các bước chính như sau:
Bước 1: Ký kết hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu
Hợp đồng chuyển nhượng phải được lập thành văn bản, bao gồm nội dung chủ yếu như sau: [4]
– Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
– Căn cứ chuyển nhượng;
– Giá chuyển nhượng;
– Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
Ngoài những nội dung cơ bản được đề cập trên đây, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác nhưng không trái với quy định của pháp luật.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký chuyển nhượng
Căn cứ Điều 58 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, hồ sơ chuyển nhượng văn bằng bảo hộ nhãn hiệu bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV của Nghị định 65/2023/NĐ-CP;
b) 01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
c) Bản gốc văn bằng bảo hộ trong trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy;
d) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
đ) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
e) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp);
g) Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu nêu trên, cần có thêm các tài liệu sau đây:
g1) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ;
g2) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trong trường hợp này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định lại về quyền nộp đơn và quy chế sử dụng nhãn hiệu. Người nộp đơn phải nộp phí thẩm định đơn ngoài các khoản phí, lệ phí đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy định.
Bước 3: Nộp hồ sơ tại Cục Sở hữu trí tuệ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện theo ủy quyền sẽ nộp hồ sơ tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam tại một trong ba địa điểm sau sẽ tiếp nhận hồ sơ sau:
– Hà Nội: Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội – Địa chỉ: 386 đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội;
– Tp. Đà Nẵng: Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Đà Nẵng – Địa chỉ: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
– Tp. Hồ Chí Minh: Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại Thành phố Hồ Chí Minh – Địa chỉ: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, số 17 – 19 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Bước 4: Thẩm định hồ sơ [5]
a) Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng hợp lệ thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ:
– Ra quyết định ghi nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp;
– Ghi nhận vào văn bằng bảo hộ chủ sở hữu mới; trong trường hợp chuyển nhượng một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho bên nhận và xác định giới hạn danh mục hàng hóa, dịch vụ trong văn bằng bảo hộ gốc đối với phần chuyển nhượng đó;
– Ghi nhận việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp vào sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp;
– Công bố quyết định ghi nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp và quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
b) Trường hợp hồ sơ còn thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ:
a) Ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;
b) Ra quyết định từ chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc có sửa chữa thiếu sót nhưng không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định.
Lưu ý: Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp bị coi là có thiếu sót nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tờ khai không hợp lệ;
b) Thiếu một trong các tài liệu trong danh mục tài liệu phải có;
c) Văn bản ủy quyền không hợp lệ;
d) Bản sao hợp đồng không được xác nhận hợp lệ;
đ) Tên, địa chỉ của bên chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với các thông tin tương ứng trong văn bằng bảo hộ hoặc trong hợp đồng là căn cứ phát sinh quyền chuyển giao, văn bản ủy quyền, tờ khai; tên, địa chỉ của bên được chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với tên, địa chỉ ghi trong văn bản ủy quyền, tờ khai;
e) Hợp đồng không có đủ chữ ký (và con dấu, nếu có) của bên chuyển giao và bên được chuyển giao;
g) Bên chuyển nhượng không phải là chủ văn bằng bảo hộ;
h) Đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan không còn trong thời hạn hiệu lực bảo hộ hoặc đang có tranh chấp;
i) Hợp đồng chuyển giao thiếu các nội dung phải có theo quy định tương ứng tại Điều 140 hoặc khoản 1 Điều 144 của Luật Sở hữu trí tuệ;
k) Hợp đồng có nội dung không phù hợp với quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp tại Điều 139 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 144 của Luật Sở hữu trí tuệ;
l) Có căn cứ để khẳng định rằng việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của bên thứ ba.
* Thời gian giải quyết hồ sơ chuyển nhượng văn bằng bảo hộ nhãn hiệu
Căn cứ khoản 4 Điều 59 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng văn bằng bảo hộ nhãn hiệu là 02 tháng.
Thời gian dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót không được tính vào thời gian xử lý hồ sơ.
* Phí, lệ phí chuyển nhượng nhãn hiệu:
Theo Thông tư 263/2016/TT-BTC, việc chuyển nhượng nhãn hiệu sẽ bao gồm những khoản phí, lệ phí sau:
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp: 120.000 đồng/Văn bằng bảo hộ
– Phí tra cứu nhãn hiệu liên kết phục vụ việc thẩm định hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng: 180.000 đồng/Văn bằng bảo hộ
– Phí thẩm định hồ sơ đơn đăng ký chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp (mỗi văn bằng bảo hộ): 230.000 đồng
– Phí công bố thông tin về sở hữu công nghiệp: 120.000 đồng/Văn bằng bảo hộ
– Phí đăng bạ thông tin về sở hữu công nghiệp: 120.000 đồng/Văn bằng bảo hộ
Bước 5. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho bên nhận chuyển nhượng
Cục sở hữu trí tuệ sẽ ghi nhận, cập nhật thông tin của chủ sở hữu mới (bên nhận chuyển nhượng) trên Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho chủ sở hữu mới.
4. Kết luận
Chuyển nhượng nhãn hiệu là một giao dịch quan trọng giúp doanh nghiệp tối ưu hóa giá trị tài sản trí tuệ. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu lực pháp lý, các bên cần tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật, từ việc ký kết hợp đồng, chuẩn bị hồ sơ, đến đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Việc thực hiện không đúng quy trình có thể dẫn đến rủi ro pháp lý, ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên.
Cơ sở pháp lý
[1] Khoản 1 Điều 148 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 9 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019;
[2] Khoản 2 Điều 138 và Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi Khoản 55 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15
[3] Khoản 1 Điều 60 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP;
[4] Điều 140 Luật Sở hữu trí tuệ 2005;
[5] Điều 59 Nghị định 65/2023/NĐ-CP;
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …