03

Th11

CÁC LOẠI TRANH CHẤP ĐƯỢC GIẢI QUYẾT BẰNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI

Trọng tài thương mại là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến, hiệu quả và được nhiều doanh nghiệp lựa chọn thay thế cho Tòa án. Ưu điểm nổi bật của trọng tài là tính linh hoạt, bảo mật, thủ tục nhanh gọn và phán quyết có giá trị chung thẩm. Tuy nhiên, không phải mọi tranh chấp đều có thể đưa ra giải quyết tại trọng tài.

1. Trọng tài thương mại là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này”. Như vậy, trọng tài thương mại là một cơ chế giải quyết tranh chấp mang tính tự nguyện và thỏa thuận, trong đó các bên tự chọn trọng tài viên, trung tâm trọng tài để giải quyết tranh chấp thay cho Tòa án.

2. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

Theo quy định tại Điều Luật Trọng tài thương mại 2010, tranh chấp chỉ được giải quyết bằng trọng tài khi các bên có thỏa thuận trọng tài, được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Thỏa thuận này là điều kiện tiên quyết và là căn cứ duy nhất xác lập thẩm quyền của Hội đồng trọng tài. Nếu không có thỏa thuận trọng tài, hoặc thỏa thuận bị tuyên vô hiệu, thì dù các bên có mong muốn hay đã nộp đơn, trọng tài vẫn không được quyền giải quyết.

Ngoài ra theo khoản 2 và 3 Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010, thỏa thuận trọng tài được lập hợp pháp vẫn có hiệu lực kế thừa như sau:

Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Về hình thức thoả thuận trọng tài, Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:

1. Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.

2. Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:

a) Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

b) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;

c) Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;

d) Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;

đ) Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.”

Lưu ý, theo Điều 18 Luật Trọng tài thương mại, những trường hợp sau đây, thỏa thuận trọng tài sẽ bị vô hiệu:

– Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật trọng tài thương mại.

– Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

– Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.

– Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật Trọng tài thương mại.

– Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.

– Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.

3. Các loại tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài thương mại

Ngày càng nhiều doanh nghiệp lựa chọn trọng tài thương mại thay vì Tòa án vì tính linh hoạt, bảo mật, nhanh chóng và hiệu quả. Tuy nhiên, không phải mọi tranh chấp đều có thể đưa ra trọng tài, mà chỉ những loại tranh chấp thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Việc xác định đúng loại tranh chấp không chỉ giúp bảo đảm hiệu lực thỏa thuận trọng tài, mà còn tránh nguy cơ bị Tòa án hủy phán quyết do vượt quá thẩm quyền.

Theo Điều 2 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, trọng tài có thẩm quyền giải quyết ba nhóm tranh chấp sau:

Thứ nhất, tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại

Đây là nhóm tranh chấp phổ biến nhất thuộc thẩm quyền của trọng tài thương mại. Hiện tại, Luật Trọng tài thương mại 2010 không định nghĩa “hoạt động thương mại” là gì, nhưng có thể hiểu theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.”

Từ quy định này có thể thấy, yếu tố “mục đích sinh lợi” là yếu tố để phân biệt hoạt động thương mại với các quan hệ pháp lý khác. Do đó, bất kỳ giao dịch nào được thực hiện với mục tiêu tạo ra lợi nhuận, doanh thu hoặc giá trị thương mại, đều có thể dẫn đến tranh chấp thương mại và thuộc thẩm quyền của trọng tài nếu có thỏa thuận trọng tài hợp lệ.

Thứ hai, tranh chấp giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010, chỉ cần một bên trong quan hệ tranh chấp có hoạt động thương mại (tức là bên có mục đích sinh lợi), thì vẫn có thể đưa tranh chấp ra giải quyết bằng trọng tài, nếu giữa các bên có thỏa thuận trọng tài hợp lệ.

Như vậy, luật không yêu cầu cả hai bên đều là thương nhân, mà chỉ cần một bên hoạt động vì mục đích thương mại, còn bên kia có thể là cá nhân, tổ chức phi lợi nhuận, người tiêu dùng hoặc chủ sở hữu tài sản tham gia giao dịch vì mục đích khác như tiêu dùng, sử dụng hoặc quản lý tài sản.

Thứ ba, tranh chấp giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài.

Trường hợp này thẩm quyền của trọng tài đối với một số loại tranh chấp đặc thù sẽ do các luật chuyên ngành quy định. Dưới đây là một số quy định cụ thể cho phép được giải quyết tranh chấp bằng trọng tài:

– Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo Điều 14 Luật Đầu tư 2020.

– Thành viên, nhóm thành viên, cổ đông, nhóm cổ đông có quyền yêu cầu Tòa án hoặc trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết, quyết định của hội đồng thành viên/ đại hội đồng cổ đông (Điều 62, Điều 151 Luật Doanh nghiệp 2020).

– Trường hợp các bên trong hợp đồng xây dựng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật (Khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng 2014

– Tranh chấp hàng hải bằng thương lượng, thỏa thuận hoặc khởi kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án có thẩm quyền (Khoản 1 Điều 338 Bộ Luật Hàng Hải 2015)

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan