03

Th11

 VỢ CHỒNG THỎA THUẬN CHIA TÀI SẢN CÓ CẦN CÔNG CHỨNG?

Trong quan hệ hôn nhân, tài sản chung của vợ chồng là vấn đề thường phát sinh nhiều tranh chấp khi ly hôn hoặc khi một bên thực hiện giao dịch riêng. Do đó, nhiều cặp vợ chồng lựa chọn thỏa thuận chia tài sản chung để bảo đảm quyền sở hữu độc lập, quản lý tài sản minh bạch hoặc phòng ngừa rủi ro kinh doanh. Tuy nhiên, một câu hỏi pháp lý phổ biến được đặt ra là: Vợ chồng thỏa thuận chia tài sản có bắt buộc phải công chứng không?

Theo quy định của pháp luật, trường hợp hai vợ chồng đã kết hôn mà muốn phân chia tài sản thì có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, văn bản xác nhận là tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân, cụ thể:

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

“Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.”

Theo Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”

Như vậy, Luật hôn nhân và gia đình đã quy định rõ hai trường hợp vợ chồng có thể thỏa thuận về tài sản. Trong đó:

– Nếu vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận trước khi kết hôn, thì văn bản thỏa thuận bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực.

– Nếu vợ chồng chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân, thì văn bản thỏa thuận chỉ bắt buộc công chứng, chứng thực trong các trường hợp pháp luật quy định bắt buộc.

Lưu ý về các trường hợp thỏa thuận về tài sản của vợ chồng bị vô hiệu

(1) Căn cứ theo Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

– Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

+ Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

+ Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

+ Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

+ Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

+ Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

(2) Theo Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;

+ Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình;

+ Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan