23

Th12

TÀI SẢN ĐƯỢC TẶNG CHO TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN THUỘC VỀ AI KHI LY HÔN?

Trong thực tiễn giải quyết các vụ án ly hôn, tranh chấp về tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân là một trong những dạng tranh chấp phức tạp và phổ biến nhất. Không ít trường hợp cha mẹ tặng cho đất, nhà cho con trong thời kỳ hôn nhân nhưng không ghi rõ là cho riêng hay cho chung; hoặc tài sản ban đầu được tặng cho riêng nhưng sau đó lại được sử dụng, quản lý như tài sản chung của vợ chồng. Khi hôn nhân đổ vỡ, câu hỏi pháp lý đặt ra là: tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân thuộc về ai khi ly hôn?

1. Trường hợp tài sản được tặng cho riêng vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân

Theo khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“”Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

…”

Như vậy, nếu trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được tặng cho riêng một bên vợ hoặc chồng, chẳng hạn như bố mẹ chồng tặng cho riêng người chồng, hoặc bạn bè, người thân tặng cho riêng người vợ, thì tài sản đó được xác định là tài sản riêng của người được tặng cho.

Khi giải quyết ly hôn thì theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

Nhu vậy, tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó và không bị đưa ra phân chia, trừ trường hợp tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp tài sản riêng có sự sáp nhập hoặc trộn lẫn với tài sản chung, người có tài sản riêng chỉ được thanh toán lại phần giá trị đã đóng góp, trừ khi vợ chồng có thỏa thuận khác.

Lưu ý: Để được pháp luật công nhận là tài sản riêng trong quá trình giải quyết tranh chấp, người có tài sản cần chứng minh rõ nguồn gốc riêng của tài sản, thông qua các chứng cứ hợp pháp như hợp đồng tặng cho ghi rõ nội dung “tặng cho riêng”, lời khai thống nhất của người tặng cho, hoặc các giấy tờ khác thể hiện rõ ý chí tặng cho chỉ dành cho một bên vợ hoặc chồng. Việc thiếu hoặc không đầy đủ chứng cứ trong trường hợp này có thể dẫn đến rủi ro tài sản bị coi là tài sản chung khi ly hôn.

2. Trường hợp tài sản được tặng cho chung cho vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân

Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

…”

Như vậy, khi tài sản được tặng cho mà ý chí của bên tặng cho hướng đến cả hai vợ chồng, thì tài sản đó được pháp luật xác định là tài sản chung của vợ chồng, bất kể người nào trực tiếp nhận tài sản, quản lý tài sản hay đứng tên trên giấy tờ pháp lý. Việc xác định “tặng cho chung” được hiểu là bên tặng cho thể hiện rõ đối tượng được tặng là vợ chồng với tư cách là một khối tài sản chung, chẳng hạn như ghi nhận trong hợp đồng tặng cho là “tặng cho vợ chồng A”, hoặc tặng cho nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung của gia đình trong thời kỳ hôn nhân.

Khi ly hôn thì theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại khoản 2, khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.”

Như vậy, tài sản được tặng cho chung sẽ được xác định là tài sản chung và đưa ra phân chia. Việc chia tài sản trước hết được ưu tiên thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Trường hợp không đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ áp dụng nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét linh hoạt các yếu tố như hoàn cảnh thực tế của gia đình, mức độ đóng góp của mỗi bên trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, nhu cầu bảo đảm điều kiện sống cho con chưa thành niên, cũng như lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng.

3. Lưu ý về Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng

Theo khoản 2 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Theo Điều 109 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 109. Hoa lợi, lợi tức

1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.

2. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.”

Khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.”

Như vậy: Hoa lợi (sản vật) và lợi tức (lợi nhuận) phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân (ví dụ: tiền thuê nhà từ căn nhà riêng, lợi nhuận từ việc kinh doanh bằng vốn riêng) theo luật định là tài sản chung của vợ chồng và phải chia khi ly hôn, trừ khi vợ chồng có thỏa thuận khác.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan