02

Th12

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NHIỀU NGƯỜI CÙNG GÂY RA

Trong đời sống hàng ngày, có rất nhiều vấn đề làm phát sinh trách nhiệm bồi thường hại do hành vi trái pháp luật của các chủ thể. Tuy nhiên, nếu trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại cho một người thì trách nhiệm bồi thường sẽ được quy định như thế nào? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết sau đây nhé!

 

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Bộ luật dân sự 2015

 

II. CĂN CỨ PHÁT SINH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

Bồi thường thiệt hại trong thực tế được chia làm hai loại là: Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Trong đó, loại trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ quan hệ hợp đồng được xem là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh trong những trường hợp sau:

– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định khác.

– Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Khi xem xét về trách nhiệm bồi thường của nhiều người cùng gây thiệt hại thì cần phải căn cứ vào những điều kiện sau:

Thứ nhất, có việc gây thiệt hại của nhiều người

Việc xảy ra một thiệt hại bởi nhiều người là căn cứ quan trọng để phân biệt giữa trách nhiệm bồi thường thiệt hại của liên đới và trách nhiệm bồi thường thiệt hại riêng rẽ.

Thứ hai, hành vi trái pháp luật trong việc gây thiệt hại của nhiều người có sự thống nhất với nhau

Sự thống nhất này là sự thống nhất về mặt ý chí. Tức nhiều người cùng gây thiệt hại không chỉ là việc họ cùng đồng loạt thực hiện hành vi như nhau trong việc gây thiệt hại, mà họ có cùng chí hướng, cùng mục đích gây thiệt hại cho người khác. Hành vi gây thiệt hại có thể khác nhau nhưng ý chí và mục đích gây hại là giống nhau, dẫn đến hậu quả chung là gây ra chung một thiệt hại cho một hoặc nhiều người.

Thứ ba, Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của những người cùng gây thiệt hại và thiệt hại xảy ra.

Hiểu đơn giản, đây là việc những người gây thiệt hại đã thực hiện các hành vi xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của người khác có ý chí. Thiệt hại xảy ra chính là kết quả trực tiếp, tất yếu từ những hành vi của những người gây thiệt hại.

Thứ tư, tất cả những người gây thiệt hại phải đều có lỗi.

Nghĩa là khi nhiều người cùng thực hiện hành vi gây thiệt hại thì tất cả những người đó đều có lỗi trong khi thực hiện hành vi của mình. Do đó, nếu nhiều người cùng thực hiện hành vi gây thiệt hại mà trong đó có người không có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình thì họ không bị coi là có lỗi và không phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại. Nếu lỗi gây ra thiệt hại phát sinh từ bên bị thiệt hại thì những người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường. Hoặc thiệt hại phát sinh trong trường hợp bất khả kháng thì được xem là không có lỗi và được loại trừ trách nhiệm bồi thường trong trường hợp này. Lưu ý, lỗi được xác định có thể là lỗi trực tiếp hoặc lỗi gián tiếp.

 

III. NGUYÊN TẮC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 về nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:

– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

 

IV. TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NHIỀU NGƯỜI CÙNG GÂY RA

Căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015, Trong trường hợp có thiệt hại phát sinh do nhiều người cùng gây ra thì mỗi người đều chịu trách nhiệm liên đới. Cụ thể Điều 587 bộ luật này quy định: “Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau”.

Liên đới trong trường hợp này được hiểu là sự ràng buộc lẫn nhau về nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể. Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ theo Điều 288 Bộ luật Dân sự 2015.

Như vậy, những người cùng gây thiệt hại không những chỉ chịu trách nhiệm bồi thường phần thiệt hại do mình gây ra mà còn phải chịu trách nhiệm bồi thường phần thiệt hại của những người gây ra thiệt hại khác. Nếu sau khi đã thực hiện toàn bộ trách nhiệm liên đới thì người này được quyền yêu cầu những người có trách nhiệm liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.

Phần trách nhiệm của mỗi người được xác định tương ứng với mức độ lỗi, nếu không xác định được mức độ lỗi thì những người cùng gây ra thiệt hại phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.

 

V. CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Thời hiệu yêu cầu bồi thường thiệt hại là bao lâu?

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

2. Người bị thiệt hại về sức khỏe được bồi thường những chi phí nào?

Theo Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015, thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; thiệt hại khác do luật quy định.

Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

3. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm được quy định như thế nào?

Điều 593 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm như sau:

– Trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây: Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân; người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.

– Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống.

4. Mức bồi thường do thiệt hại về tính mạng là bao nhiêu?

Việc xác định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được quy định tại Điều 591 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể là:

– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

– Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

– Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Thiệt hại khác do luật quy định.

Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

 

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan