01

Th3

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI KHI VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là trách nhiệm của người có hành vi vi phạm, có lỗi trong việc gây thiệt hại về vật chất, tinh thần phải bồi hoàn cho người bị thiệt hại nhằm phục hồi tình trạng tài sản, bù đắp tổn thất tinh thần cho người bị thiệt hại. Trong hợp đồng thương mại, bồi thường thiệt hại là một chế tài trong thương mại dù các bên không có thỏa thuận nhưng vẫn có thể áp dụng nếu đáp ứng các điều kiện nhất định. Vậy vấn đề về bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

1. Hợp đồng thương mại là gì?

Hợp đồng nói chung theo Điều 385 Bộ Luật dân sự 2015: “là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự ”. Hiện nay pháp luật Việt Nam không có khái niệm chính thức về Hợp đồng thương mại. Tuy nhiên tại Luật Thương mại 2005 có định nghĩa về hoạt động thương mại như sau: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác” .

Như vậy, hợp đồng thương mại cũng là một loại của hợp đồng dân sự. Do đó, loại hợp đồng này vừa có những điểm chung của một hợp đồng dân sự và có những đặc điểm riêng để phân biệt với những loại hợp đồng khác, cụ thể: Hợp đồng thương mại sẽ có thỏa thuận hợp tác về hoạt động thương mại gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại… nhằm mục đích sinh lợi và được ký kết giữa các bên là thương nhân hoặc một bên là thương nhân. Trong đó, Thương nhân bao gồm các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp và cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên, có đăng ký kinh doanh. Thương nhân của hợp đồng thương mại có thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài.

2. Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thương là gì?

Về nguyên tắc, khi một bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ; hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên; hoặc theo các quy định của pháp luật tức là đã vi phạm hợp đồng. Khi đó, bên vi phạm hợp đồng phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng .

Trong thương mại, Tại Khoản 1 Điều 302 Luật Thương mại 2005 quy định về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng như sau:

“Điều 302. Bồi thường thiệt hại

Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.”

Như vậy, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng được hiểu là biện pháp pháp lý nhằm bù đắp những thiệt hại , những tổn thất; do hành vi phạm các quy định trong hợp đồng thương mại của các bên.

3. Căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại

Điều 303 Luật Thương mại 2005 quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:

Thứ nhất, Có hành vi vi phạm hợp đồng

Hành vi vi phạm hợp đồng là căn cứ pháp lý để áp dụng đối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng. Trong thương mại, hành vi này được thể hiện thông qua việc một bên trong hợp đồng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trái với quy định pháp luật.

Thứ hai, Có thiệt hại thực tế xảy ra

Thiệt hại thực tế là những thiệt hại cụ thể tính được thành tiền mà bên bị vi phạm hợp đồng phải gánh chịu. Đây là căn cứ bắt buộc phải có khi áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại. Theo Điều 304 và Điều 305, Luật Thương mại 2005 quy định, để có thể áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại, bên bị vi phạm phải chứng minh được tổn thất do hành vi vi phạm gây ra.

Thiệt hại thực tế bao gồm: (i) Thiệt hại trực tiếp là giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và (ii) khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Thứ ba, Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại

Khi yêu bồi thường thiệt hại, bên bị thiệt hại phải chứng minh được thiệt hại xảy ra xuất phát trực tiếp từ nguyên nhân là hành vi vi phạm của bên vi phạm hợp đồng. Các thiệt hại gián tiếp nằm ngoài việc thực hiện hợp đồng, hoặc quá xa với hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng sẽ không được xem xét là căn cứ để yêu cầu bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng bồi thường thiệt hại.

4. Các trường hợp được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Các trường hợp miễn trách nhiệm được quy định tại Điều 294 Luật Thương mại 2005 bao gồm:

– Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

– Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

– Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

– Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

Để được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì Bên vi phạm hợp đồng phải có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Ngoài ra, căn cứ Điều 295 Luật Thương mại 2005, Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.

5. Xác định mức bồi thường khi vi phạm hợp đồng thương mại.

Luật Thương mại không quy định mức bồi thường cụ thể hay tỷ lệ bồi thường cụ thể cũng như không quy định cho phép các bên thỏa thuận hay ấn định mức bồi thường, mà mức bồi thường sẽ căn cứ vào giá trị tổn thất thực tế trực tiếp do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm (khoản 2 Điều 302 Luật Thương mại 2005). Theo đó, mức bồi thường do hành vi vi phạm hợp đồng sẽ do bên bị vi phạm xác định và bên bị vi phạm có nghĩa vụ chứng minh mức bồi thường thiệt hại này là để bù đắp cho những tổn thất thực tế, phát sinh trực tiếp do hành vi vi phạm gây ra cũng như những khoản lợi trực tiếp mà bên bị thiệt hại đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Ngoài ra cũng cần lưu ý: Ngoài nghĩa vụ chứng minh thiệt hại thì Điều 305 Luật Thương mại 2005 còn quy định: bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan