24

Th11

 CHA, MẸ CẢN TRỞ QUYỀN THĂM NOM CON, XỬ LÝ SAO ?

Trong nhiều vụ ly hôn, dù Tòa án đã phân định rõ quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng và quyền thăm nom của cha mẹ, nhưng trên thực tế không ít trường hợp người trực tiếp nuôi con lại cố tình ngăn cản, gây khó dễ hoặc đưa con đi nơi khác để cản trở việc gặp gỡ, chăm sóc của người còn lại. Việc này không chỉ ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cha mẹ sau ly hôn mà còn tác động tiêu cực đến sự phát triển tâm lý của trẻ. Vậy, hành vi cản trở này bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật.

1. Quyền thăm nom và chăm sóc con sau ly hôn

Theo quy định tại khoản Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.”

Khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”

Ngoài ra, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng nêu rõ: “Người được trực tiếp nuôi con không được phép cản trở, ngăn cấm việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người còn lại.”

Như vậy: Từ các quy định nêu trên, có thể khẳng định rằng: dù sau ly hôn, cha mẹ vẫn có đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với con; người không trực tiếp nuôi con vừa phải cấp dưỡng, vừa có quyền được thăm nom; và người trực tiếp nuôi con tuyệt đối không được cản trở quyền thăm nom này. Mọi hành vi cản trở đều là hành vi trái pháp luật và có thể bị xử lý theo quy định hiện hành.

2. Chế tài đối với hành vi cản trở quyền thăm nom 

Hành vi ngăn cản, xua đuổi, thậm chí sử dụng vũ lực để không cho cha hoặc mẹ được tiếp xúc, chăm sóc và cấp dưỡng cho con sau ly hôn là hành vi vi phạm pháp luật.Ngoài ra, hành vi “Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;” được xem là hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại điểm 3 khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022.

Theo Điều 42 Nghị định 282/2025/NĐ-CP quy định về xử Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau như sau:

“Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án.”

Như vậy, người cha không cho mẹ thực hiện quyền thăm, gặp con mình sau ly hôn sẽ có thể bị phạt đến 10 triệu đồng. Khi người trực tiếp nuôi con có hành vi ngăn cản việc thăm nom, người bị cản trở có thể nộp đơn tố cáo đến Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã để cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác minh, lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

Ngoài ra, Ngoài ra, nếu hành vi cản trở tái diễn nhiều lần và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý, sức khỏe hoặc sự phát triển của con, người bị cản trở có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con theo Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nhằm bảo đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan