06

Th5

CHẾ TÀI KHI MUA BÁN ĐẤT KHÔNG CÓ SỔ

Trong bối cảnh nhu cầu về nhà đất ngày càng cao, nhiều giao dịch mua bán đất đã và đang diễn ra không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thường gọi là “sổ đỏ”). Thực tế này phổ biến ở vùng ven, đất phân lô tự phát hoặc do sự thiếu hiểu biết pháp luật của người dân. Tuy nhiên, việc mua bán đất không có sổ không chỉ tiềm ẩn rủi ro mất trắng tài sản mà còn có thể dẫn đến các chế tài pháp lý nghiêm trọng. Bài viết này phân tích cụ thể các chế tài pháp luật được áp dụng khi mua bán đất không có sổ, nhằm giúp người dân nhận diện rủi ro, chủ động phòng ngừa, bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất) là một giao dịch dân sự phổ biến nhưng tiềm ẩn rủi ro pháp lý nếu không đáp ứng đúng điều kiện mà pháp luật quy định. Theo nguyên tắc, việc chuyển nhượng chỉ phát sinh hiệu lực pháp lý kể từ thời điểm được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và ghi vào sổ địa chính. Quy định này nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch và an toàn pháp lý cho các bên giao dịch.

Luật Đất đai năm 2024 tại khoản 1 Điều 45 đã quy định cụ thể các điều kiện mà người sử dụng đất phải đáp ứng khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cụ thể:

Thứ nhất, đất chuyển nhượng phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), trừ một số trường hợp ngoại lệ được luật cho phép như: Nhận thừa kế, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài nhận chuyển nhượng đối với dự án bất động sản (khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai 2024), và trường hợp Hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận (điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024).

Thứ hai, thửa đất không được tranh chấp, hoặc nếu có tranh chấp thì tranh chấp đó phải đã được giải quyết bằng bản án/quyết định của Tòa án hoặc phán quyết của Trọng tài và đã có hiệu lực pháp luật. Điều kiện này nhằm tránh tình trạng chuyển nhượng đất đang có tranh chấp làm phát sinh tranh chấp dây chuyền giữa các bên mua bán.

Thứ ba, quyền sử dụng đất không đang bị kê biên để thi hành án hoặc không bị áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật tố tụng. Đây là điều kiện để ngăn chặn việc tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án hoặc nghĩa vụ tài chính khác.

Thứ tư, đất phải còn trong thời hạn sử dụng được ghi trong Giấy chứng nhận. Trường hợp hết thời hạn sử dụng mà chưa được gia hạn, thì không thể chuyển nhượng hợp pháp cho người khác.

Cuối cùng, tùy từng loại đất và chủ thể sử dụng đất, còn có thể có những điều kiện riêng biệt theo luật định

Tóm lại, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không chỉ cần sự thỏa thuận của các bên mà còn phải tuân thủ chặt chẽ các điều kiện pháp lý về nguồn gốc, tình trạng và thời hạn của quyền sử dụng đất. Đây là căn cứ để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho cả bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng trong bối cảnh các giao dịch đất đai ngày càng phức tạp.

2. Mua bán đất không có Sổ đỏ bị phạt thế nào?

Sổ đỏ là một trong những điều kiện bắt buộc có khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu không có các giấy tờ khác tương đương. Việc mua bán đất khi chưa được cấp Sổ đỏ (và không thuộc diện miễn trừ theo luật) là hành vi vi phạm pháp luật, không chỉ làm phát sinh rủi ro pháp lý cho các bên mà còn có thể bị xử phạt hành chính kèm theo các biện pháp khắc phục hậu quả nghiêm khắc.

Theo khoản 3 và khoản 4 Điều 17 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP, hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không đáp ứng điều kiện theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, trong đó điều kiện tiên quyết là phải có Sổ đỏ – sẽ bị xử phạt hành chính từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, và lên đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức (theo khoản 2 Điều 5 nghị định này). Như vậy, đối với cùng một hành vi vi phạm, tổ chức phải chịu mức phạt gấp đôi cá nhân, thể hiện chính sách xử phạt nghiêm khắc hơn đối với chủ thể có tư cách pháp nhân, thường có khả năng và trách nhiệm pháp lý lớn hơn trong giao dịch.

Ngoài tiền phạt, bên vi phạm còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm: Buộc trả lại quyền sử dụng đất cho bên đã chuyển nhượng trái phép, buộc nộp lại khoản lợi bất hợp pháp có được từ giao dịch sai phạm, nhằm đảm bảo không ai có thể thu lợi từ hành vi vi phạm pháp luật.

Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt trong lĩnh vực đất đai là 02 năm kể từ thời điểm hành vi vi phạm chấm dứt. Trong trường hợp mua bán đất không có Sổ đỏ, thời điểm chấm dứt được hiểu là khi các bên đã thực hiện xong nghĩa vụ trong giao dịch, ví dụ: giao tiền, giao đất, ký giấy tay,… Nếu hành vi được phát hiện trong vòng hai năm kể từ thời điểm đó, cơ quan có thẩm quyền hoàn toàn có thể tiến hành xử phạt.

Tóm lại, hành vi mua bán đất không có Sổ đỏ không chỉ làm cho giao dịch có khả năng bị vô hiệu mà còn đặt các bên vào nguy cơ bị xử phạt hành chính, mất tiền, mất đất và không được pháp luật bảo vệ nếu phát sinh tranh chấp. Do đó, việc kiểm tra điều kiện pháp lý của thửa đất và sự hiện diện của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là yếu tố bắt buộc, tiên quyết trước khi thực hiện bất kỳ giao dịch nào liên quan đến đất đai.

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan