08

Th6

CÓ ĐƯỢC ĐÒI LẠI TIỀN TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG VAY KHÔNG CÓ LÃI?

Tranh chấp hợp đồng vay là tranh chấp khá phổ biến và quen thuộc. Trong bài viết sau đây, Luật 3S sẽ trình bày các quy định liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn, không lãi suất, cũng như trả lời cho câu hỏi: Bên cho vay có được đòi lại tài sản trước kỳ hạn đối với hợp đồng cho vay tài sản có kỳ hạn và không có lãi không?

 

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Bộ luật tố tụng hình sự 2015;

– Bộ luật dân sự 2015;

 

II. ĐỊNH NGHĨA

1. Hợp đồng vay tài sản là gì?

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định (Điều 463 BLDS 2015)

2. Kỳ hạn vay là gì?

Kỳ hạn vay được hiểu là một khoảng thời gian nhất định do các bên thỏa thuận trong hợp đồng vay, khi hết thời hạn đó bên vay có nghĩa vụ trả tài sản cho bên cho vay.

Kỳ hạn vay là một trong các nội dung quan trọng của hợp đồng vay tài sản, là cơ sở để xác định thời điểm mà bên vay phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ, là căn cứ để tính lãi suất trong hạn đối với hợp đồng cho vay có lãi suất và lãi suất đối với nợ gốc chậm trả.

Trong hợp đồng cho vay có kỳ  hạn các bên có thể thỏa thuận về lãi suất hoặc không. Theo đó, dựa trên tính chất có đền bù và không có đền bù của hợp đồng cho vay mà phương thức thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn cũng có sự khác nhau.

 

III. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VAY CÓ KỲ HẠN VÀ KHÔNG CÓ LÃI

1. Thực hiện hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn và không có lãi

Điều 470 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thực hiện hợp đồng cho vay có kỳ hạn như sau:

“Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn

1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.

2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”

Như vậy, đối với hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn và không có tính lãi thì bên cho vay không được quyền khởi kiện đòi lại tài sản trước kỳ hạn nếu bên vay không đồng ý. Việc khởi kiện của người cho vay tài sản trong trường hợp này, thông thường Tòa án sẽ ban hành thông báo trả lại đơn khởi kiện với lý do chưa có đủ điều kiện khởi kiện vì chưa tới kỳ hạn trả nợ theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

2. Quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn, không lãi suất.

a. Về quyền tài sản: Pháp luật dân sự quy định, kể từ khi nhận tài sản vay từ Bên cho vay thì Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay đó (Điều 464 BLDS 2015)

b. Về nghĩa vụ của Bên cho vay:

Điều 465 BLDS 2015 quy định bên cho vay có các quyền sau đây:

– Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận.

– Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

– Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.

c. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

Bên vay có nghĩa vụ trả nợ đối với hợp đồng vay có kỳ hạn, không lãi suất theo quy định tại Điều 466 BLDS 2015 như sau:

– Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

– Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

– Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

– Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Sử dụng tài sản vay

Điều 467 BLDS 2015 quy định, các bên có thể thoả thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.

 

 IV. THỰC TIỄN XỬ LÝ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN CÓ KỲ HẠN KHÔNG LÃI SUẤT

Về nguyên tắc, khi cho vay đối với hợp đồng có kỳ hạn thì bên cho vay sẽ không được quyền đòi lại tài sản khi chưa hết kỳ hạn vay, trừ trường hợp bên vay đồng ý. Tuy nhiên, thực tế vẫn có nhiều tranh chấp xảy ra, khi mà bên cho vay vì một lý do nào đó nên đã đòi lại tài sản vay, và tất nhiên bên vay sẽ không đồng ý. Vậy, khi tranh chấp này xảy ra, có phải mọi trường hợp bên cho vay không thể nào đòi lại tài sản vay trước kỳ hạn nếu như bên vay không đồng ý không?

Căn cứ theo pháp luật dân sự hiện hành thì không có quy định vào cho phép bên cho vay đòi lại tài sản trước kỳ hạn. Điều 465 BLDS 2015 cũng đã nếu rõ nghĩa vụ của bên cho vay là không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác. Theo đó, trong thực tiễn, các Tòa án cũng áp dụng đúng theo quy định này. Cụ thể, khi mà bên vay nộp đơn khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu đòi lại số tiền cho vay trước thời hạn, thì hầu như sau khi xem xét đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo, Tòa án sẽ ban hành thông báo trả lại đơn khởi kiện của Bên cho vay, với lý do chưa đủ điều kiện khởi kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015.

Tuy nhiên, có thể thấy quyền lợi chính đáng của bên cho vay trong trường hợp này có thể sẽ bị ảnh hưởng nếu Bên cho vay vì một số lý do bắt buộc nên mới khởi kiện đòi lại tài sản vay trước thời hạn, chẳng hạn như: Bên cho vay tiền cần thu hồi số tiền đã cho vay để sử dụng nhu cầu cấp bách, thiết yếu ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của gia đình người cho vay tiền hoặc trong trường hợp bên vay tiền có dấu hiệu tẩu tán tài sản, trốn tránh nghĩa vụ, không còn tài sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.

Lúc này, các Tòa án có thể áp dụng quy định tại Điều 420 BLDS 2015 để xem xét thụ lý giải quyết đơn khởi kiện cho Bên cho vay, nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng này, cụ thể:

“Điều 420. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản

1. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;

b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;

c) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;

d) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;

đ) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.

2. Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.

3. Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:

a) Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;

b) Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

4.Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.

5. Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

Có thể thấy, việc áp dụng Điều 420 trong trường hợp trên là rất hợp lý. Bởi lẽ, việc xảy ra bệnh tật, ốm đau thậm chí có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe là điều mà Bên cho vay không dự tính được. Họ chỉ còn cách đòi lại số tiền cho vay để ổn định sự khỏe, kéo dài sinh mệnh. Đây là yêu cầu chính đáng cần được các Tòa án xem xét.

Tuy nhiên, đây chỉ là đề xuất, kiến nghị dựa trên những bất cập xảy ra trong thực tiễn áp dụng pháp luật. Tòa án nhân dân Tối cao cần xem xét đề xuất, kiến nghị này để có thể ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể theo hướng: Tòa án phải thụ giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn và không có lãi, khi người cho vay tài sản khởi kiện trước kỳ hạn và người vay tài sản không đồng ý để giải quyết yêu cầu cấp bách thiết yếu ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của gia đình người cho vay tài sản hoặc trong trường hợp bên vay có dấu hiệu tẩu tán tài sản, trốn tránh nghĩa vụ, không còn tài sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.

 

V. CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Hợp đồng vay tài sản có bắt buộc lập thành văn bản?

Pháp luật dân sự hiện hành không quy định hình thức bắt buộc của hợp đồng vay tài sản. Theo đó, giao dịch vay tài sản có thể được thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Do đó, trường hợp các bên giao kết hợp đồng vay nhưng không lập thành văn bản mà chỉ giao kết bằng lời nói thì hợp đồng này vẫn có giá trị pháp lý, hai bên vẫn có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận.

2. Hợp đồng vay tài sản có bắt buộc phải công chứng?

Hợp đồng vay tài sản không có hình thức bắt buộc theo quy định và pháp luật về dân sự cũng như pháp luật về công chứng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Điều này đồng nghĩa, chúng vẫn có giá trị pháp lý đối với các bên liên quan và có thể được sử dụng như một chứng cứ khi khởi kiện tại Tòa án. Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý chặt chẽ cho hợp đồng thì các bên nên lập thành văn bản và chủ động làm thủ tục công chứng, chứng thực. Bởi vì, khi công chứng, chứng thực thì Hợp đồng, giao dịch được công chứng sẽ có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu (Khoản 3 Điều 5 Luật công chứng 2014)

3. Thời hiệu khởi kiện hợp đồng vay tài sản?

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (Điều 429 BLDS 2015)

Theo đó đối với trường hợp khởi kiện đòi lại tài sản cho vay, thời hiệu khởi kiện là 3 năm kể từ khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ và các bên không có thỏa thuận gia hạn thời hạn cho vay. Do đó, kể từ thời điểm bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bên cho vay được cho là có quyền, lợi ích bị xâm phạm và được khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết.

 

 

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan