12

Th7

DI CHÚC ĐƯỢC SỬA ĐỔI TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?

Pháp luật tôn trọng quyền tự định đoạt của cá nhân với tư cách là chủ sở hữu đối với tài sản của họ. Vì vậy, trước khi chết họ có quyền định đoạt tài sản của mình cho ai theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc đã lập. Tuy nhiên, thực tế sẽ có trường hợp việc lập di chúc có thể bị sai sót, hoặc cách diễn đạt khó hiểu gây hiểu lầm khác với ý chí người viết lúc ban đầu, hoặc theo ý chí và nguyện vọng của người lập di chúc mà phát sinh những thay đổi trong di chúc. Vậy lúc này, di chúc đã lập có thể thay đổi được không? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Luật 3S

 

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Bộ luật dân sự 2015;

– Luật công chứng 2014.

 

II. DI CHÚC VÀ NGƯỜI LẬP DI CHÚC

Theo Điều 624, BLDS 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.

Như vậy, có thể hiểu Di chúc là văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Tuy nhiên, không phải ai có tài sản đều có thể lập  di chúc định đoạt tài sản của mình. Theo đó, Điều 625 BLDS 2015 quy định về đối tượng được lập di chúc gồm:

Thứ nhất là người thành niên (Người từ đủ 18 tuổi trở lên) có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình khi đủ điều kiện theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 630, cụ thể: Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; đồng thời, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

Thứ hai là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi sẽ được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

 

III. CÁC LOẠI DI CHÚC

Theo quy định tại các Điều 627, 628, 629, 630 BLDS 2015 thì di chúc tồn tại dưới hai dạng là di chúc văn bản (di chúc không có người làm chứng; di chúc có người làm chứng; di chúc có công chứng; di chúc có chứng thực) và di chúc miệng.

Để xác định một di chúc là hợp pháp, có hiệu lực trên thực tế hay không thì pháp luật sẽ yêu cầu di chúc đã lập phải đáp ứng các điều kiện nhất định về mặt hình thức, cụ thể:

Đối với di chúc bằng miệng:

Trước khi lập được di chúc miệng thì người lập di chúc cần đáp ứng điều kiện về năng lực lập di chúc theo quy định của BLDS 2015, cụ thể:

(i) Người này phải đang trong trường hợp tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Ví dụ như: Trong hoàn cảnh nguy kịch do tai nạn….

(ii) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

(iii) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Về điều kiện có hiệu lực của di chúc, thì di chúc miệng này phải đáp ứng 3 điều kiện:

Thứ nhất, người để lại di chúc miệng phải thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng.

Người làm chứng có vai trò rất quan trọng trong việc làm phát sinh hiệu lực của di chúc. Bởi khi người lập di chúc chết thì việc xác minh nội dung di chúc có phải là ý chí  thực sự của họ hay không và được lập khi người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép là điều không thể. Do đó, để đảm bảo tính khách quan, chính xác và phản ánh đúng ý chí của người lập di chúc, pháp luật đã đòi hỏi phải có người làm chứng. Theo đó, Điều 632 BLDS 2015 quy định: Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Thứ hai, ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Thứ ba, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Như vậy, nếu một trong ba điều kiện nêu trên không đáp ứng thì di chúc miệng không có hiệu lự pháp luật. Theo đó, di sản của người này sẽ được chia theo pháp luật.

Ví dụ: Chị A đã để lại di sản cho chồng, 2 con và bố mẹ đẻ. Trong 4 người làm chứng cho việc lập di chúc, có 3 người là chồng, bố đẻ, mẹ đẻ chị nằm trong diện thừa kế theo di chúc, chỉ có người hàng xóm là không thuộc 3 trường hợp quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015. Như vậy, di chúc miệng của chị A để lại không hợp pháp. Di sản của chị A sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

Ngoài ra cũng cần lưu ý một điều rằng:

– Di chúc miệng không áp dụng đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi do đối tượng này phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc, và nội dung di chúc phải được lập thành văn bản.

– Di chúc miệng cũng không áp dụng đối với người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ do các đối tượng này được pháp luật quy định phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

– Về hiệu lực của di chúc: sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

Có thể thấy, Di chúc miệng được thể hiện bằng lời nói của người lập di chúc trước người làm chứng. Do vậy, vẫn có thể xảy ra trường hợp việc truyền đạt của người làm chứng không phù hợp với ý chí của người lập di chúc. Trên thực tế, giá trị chứng cứ của di chúc miệng thường không cao. Tuy nhiên, pháp luật vẫn tôn trọng ý chí và di nguyện của người lập di chúc miệng khi hình thức của di chúc đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.

Đối với di chúc bằng văn bản

Điều 628 BLDS 2015 quy định di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Theo đó, đối với mỗi loại di chúc tương ứng, pháp luật dân sự lại quy định về điều kiện có hiệu lực tương ứng:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Khi một người quyết định lập di chúc bằng văn bản và không có người làm chứng thì di chúc này phải có đầy đủ nội dung của một di chúc thông thường theo quy định tại Điều 631 BLDS 2015 . Di chúc này, theo quy định tại Điều 633 BLDS 2015, phải do người lập di chúc tự viết và tự ký chữ ký của mình vào nội dung di chúc. Trường hợp di chúc có nhiều trang, nhiều tờ thì người lập di chúc phải ghi đầy đủ số thứ tự và đồng thời ký vào từng trang của di chúc.

Đồng thời và di chúc không được viết tắt, cũng không được viết hay chú thích bằng ký hiệu. Người lập di chúc, nếu có sửa chữa, tẩy xóa một nội dung nào của di chúc thì phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó để xác minh việc họ tự sửa chữa, tẩy xóa chứ không phải do người khác thực hiện, đảm bảo tính hợp pháp của di chúc.

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Việc lựa chọn lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng, theo quy định tại Điều 634 BLDS 2015, được áp dụng trong trường hợp người lập di chúc tự mình viết di chúc và có yêu cầu người làm chứng hoặc thuộc trường hợp người lập di chúc không tự mình viết di chúc, nhưng tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc. Đối với di chúc được lập trong trường hợp này, theo quy định của pháp luật thì di chúc phải có ít nhất hai người làm chứng.

Người lập di chúc còn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào nội dung di chúc trước sự chứng kiến của những người làm chứng. Những người làm chứng sau khi đã chứng kiến về việc ký tên hay điểm chỉ của người lập di chúc thì phải xác nhận về chữ ký, hay điểm chỉ của người lập chúc vào nội dung di chúc. Đồng thời, người làm chứng cũng phải ký tên dưới nội dung xác nhận về chữ ký, điểm chỉ nêu trên để đảm bảo tính chất pháp lý.

3. Di chúc bằng văn bản được công chứng

Việc lập di chúc bằng văn bản được công chứng có thể thực hiện qua việc người lập di chúc đến Văn phòng công chứng, hoặc Tổ chức hành nghề công chứng để lập hoặc yêu cầu công chứng viên đến tận chỗ ở của mình để lập di chúc.

Việc lập di chúc có công chức được thực hiện theo đúng thủ tục như sau:

– Người lập di chúc sẽ phải tuyên bố nội dung, nguyện vọng của mình về việc định đoạt tài sản, cũng như các nội dung khác của di chúc định lập trước mặt của công chứng viên.

– Công chứng viên sẽ phải lắng nghe, ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc, chủ sở hữu tài sản đã đọc, tuyên bố.

– Sau khi đọc, kiểm tra nội dung bản di chúc được công chứng viên ghi chép lại xem đã chính xác, đúng với nguyện vọng, ý chí, mong muốn của mình hay chưa thì người lập di chúc sẽ phải trực tiếp ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc này.

– Công chứng viên sẽ trực tiếp ký vào bản di chúc và thực hiện việc công chứng di chúc.

Trong trường hợp đặc biệt, khi người lập di chúc có khuyết tật, khiếm khuyết một số chức năng nhất định như không đọc được, hoặc không nghe được bản di chúc; hoặc không ký hay điểm chỉ được vào nội dung di chúc thì để đảm bảo tính khách quan, đảm bảo quyền lợi của người lập di chúc, pháp luật yêu cầu việc lập di chúc sẽ phải có sự tham gia của người làm chứng. Người làm chứng này sẽ phải xác nhận về nội dung di chúc, chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc, và ký xác nhận trước mặt công chứng viên. Sau đó, công chứng viên sẽ công chứng di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng này.

4. Di chúc bằng văn bản được chứng thực

Đối với việc lập di chúc bằng văn bản được chứng thực thì người lập di chúc sẽ trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình cư trú để thực hiện việc lập di chúc. Về trình tự, thủ tục lập di chúc có chứng thực sẽ được thực hiện tương tự như trường hợp lập di chúc ở Văn phòng công chứng, tổ chức hành nghề công chứng.

 

IV. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC THAY ĐỔI DI CHÚC

Việc thay đổi nội dung di chúc là điều mà rất nhiều người rất quan tâm, đặc biệt là đối với di chúc đã được lập thành văn bản.

Theo Điều 640, BLDS 2015 quy định: “Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào”.

Như vậy, di chúc đã được lập có thể hoàn toàn bị thay thế, hủy bỏ hoặc sửa đổi nội dung bất cứ lúc nào tùy theo nguyện vọng và ý chí của người lập di chúc. Tuy nhiên, cần phải lưu ý một điều rằng “Bất cứ lúc nào” ở đây được hiểu là bất kỳ thời điểm nào tính từ lúc di chúc đầu tiên được lập cho đến thời điểm người này chết. Ngoài ra, để thay đổi di chúc thì người này trước tiên phải đảm bảo điều kiện về năng lực lập di chúc và hình thức di chúc theo quy định của BLDS như đã nêu ở trên.

Một số hình thức thay đổi di chúc:

1. Sửa đổi di chúc

Người lập di chúc thay thế một phần quyết định cũ của mình đối với các phần trong di chúc trước đó. Việc sửa đổi di chúc thường ở các điểm như: Sửa đổi người thừa kế, sửa đổi quyền và nghĩa vụ của người thừa kế, sửa đổi về câu chữ trong di chúc….

2. Bổ sung di chúc

Phần bổ sung trong di chúc được hiểu là phần nội dung mà người lập di chúc muốn thêm vào trong di chúc trước đó. Ví dụ như di chúc đã lập trước đó không cho A hưởng nay “bổ sung” thêm cho A hưởng một phần tài sản, hoặc xuất hiện thêm phần di sản mới và người lập di chúc muốn bổ sung phần di sản này cho những người thừa kế trong di chúc.

Đối với việc bổ sung di chúc, mà phần di chúc bổ sung vẫn hợp pháp thì di chúc đã lập và phần di chúc bổ sung đều có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, có những trường hợp nếu phần di chúc đã lập và phần di chúc bổ sung mâu thuẫn với nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật (khoản 2 Điều 640), trường hợp này được coi là sửa đổi di chúc.

3. Thay thế di chúc

Thay thế di chúc được hiểu là việc người để lại di sản lập một bản di chúc khác thay thế hoàn toàn cho di chúc cũ vì họ cho rằng những quyết định của mình trong di chúc trước không còn phù hợp với ý chí của mình nữa. Do đó, di chúc trước sẽ bị hủy bỏ và không có hiệu lực pháp luật.

Người lập di chúc cần phải phân biệt rõ giữa việc lập nhiều di chúc và thay thế di chúc, nếu một người lập nhiều di chúc vào các thời điểm khác nhau mà nội dung của các di chúc không phủ định lẫn nhau thì trong trường hợp này tất cả di chúc đều có hiệu lực (trường hợp này tương tự như việc bổ sung di chúc),  nếu nội dung các bản di chúc phủ định nhau thì coi đó là thay thế di chúc và di chúc sau cùng là di chúc có hiệu lực.

4. Hủy bỏ di chúc

Hủy bỏ di chúc là việc người để lại di chúc, thông qua hành vi pháp lý hợp pháp để tuyên bố tiêu hủy. Hoặc không công nhận tất cả các di chúc do mình đã lập trước đó. Việc hủy bỏ di chúc là làm tiêu hủy hiệu lực pháp lý của di chúc trước. Nhưng không bao hàm cả việc đưa ra một di chúc mới. Trường hợp này được coi là không có di chúc. Do đó, di sản thừa kế được giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc hủy bỏ di chúc có thể được thực hiện như sau:

+ Người lập di chúc tự tiêu hủy tất cả di chúc đã lập;

+ Người lập di chúc lập một văn bản khác tuyên bố hủy di chúc đã lập.

*Lưu ý: Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào. Nhưng khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình.

 

V. THỦ TỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ, HỦY BỎ DI CHÚC

Khi người lập di chúc có nguyện vọng sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc thì tùy theo hình thức của di chúc, người lập di chúc có thể thực hiện theo thủ tục sau:

Thứ nhất, đối với di chúc được lập không qua thủ tục công chứng, chứng thực: Trường hợp này thì người lập di chúc có thể tự mình thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc. Tuy nhiên, cần lưu ý một điều, khi thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc thì người lập di chúc phải đảm bảo các điều kiện về năng lực chủ thể cũng như người làm chứng trong trường hợp này cũng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật.

Thứ hai, đối với di chúc bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ là di chúc đã được công chứng, chứng thực thì người lập di chúc phải thực hiện thủ tục theo quy định như sau:

– Trường hợp di chúc được chứng thực, theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, thì việc  sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể chứng thực tại bất kỳ cơ quan có thẩm quyền chứng thực nào; cơ quan đã thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã chứng thực trước đây về nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc để ghi chú vào sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch.

– Đối với trường hợp di chúc được công chứng: Thủ tục sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật công chứng năm 2014:  Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

Như vậy, việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung di chúc có thể được thực hiện ở bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan có thẩm quyền chứng thực nào mà không nhất thiết phải là tổ chức công chứng, cơ quan có thẩm quyền chứng thực nơi lập di chúc.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan