
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH NGÀNH TƯ VẤN TÀI CHÍNH CÁ NHÂN
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, nhu cầu được hỗ trợ, định hướng trong quản lý tài chính cá nhân ngày càng trở nên phổ biến. Các dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân xuất hiện nhằm giúp khách hàng tối ưu hóa nguồn lực, đưa ra quyết định đúng đắn trong đầu tư, tiết kiệm và quản trị rủi ro. Tuy nhiên, để hoạt động trong lĩnh vực này một cách hợp pháp, tổ chức và cá nhân cần nắm rõ những quy định pháp luật liên quan đến đăng ký kinh doanh, mã ngành áp dụng cũng như các trường hợp đặc thù có điều kiện.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Luật Đầu tư 2020;
– Luật Doanh nghiệp 2020 sửa đổi, bổ sung 2025;
– Quyết định 27/2018/Qđ-Ttg về hệ thống mã ngành kinh tế Việt Nam
II. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Tư vấn tài chính là gì?
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa đưa ra định nghĩa cụ thể về “tư vấn tài chính”. Tuy nhiên, trên thực tế, đây có thể được hiểu là một hoạt động dịch vụ, trong đó cá nhân hoặc tổ chức cung cấp thông tin, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm hỗ trợ khách hàng đưa ra các quyết định về tài chính một cách hiệu quả.
Tư vấn tài chính cá nhân thường bao gồm các hoạt động như tư vấn lập kế hoạch tài chính, đưa ra khuyến nghị về các cơ hội đầu tư (như chứng khoán, bất động sản, quỹ đầu tư, hoặc các sản phẩm tài chính khác) dựa trên nhu cầu, khả năng tài chính, và mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng….
III. MÃ NGÀNH KINH DOANH
702 – 7020 – 70200: Hoạt động tư vấn quản lý
Nhóm này gồm: Việc cung cấp tư vấn, hướng dẫn và trợ giúp điều hành đối với doanh nghiệp và các tổ chức khác trong vấn đề quản lý, như lập chiến lược và kế hoạch hoạt động, ra quyết định tài chính, mục tiêu và chính sách thị trường, chính sách nguồn nhân lực, thực thi và kế hoạch; tiến độ sản xuất và kế hoạch giám sát. Việc cung cấp dịch vụ kinh doanh này có thể bao gồm tư vấn, hướng dẫn hoặc trợ giúp hoạt động đối với doanh nghiệp hoặc các dịch vụ cộng đồng như:
– Quan hệ và thông tin cộng đồng;
– Hoạt động vận động hành lang;
– Thiết kế phương pháp kiểm toán hoặc cơ chế, chương trình chi phí kiểm toán, cơ chế điều khiển ngân quỹ;
– Tư vấn và giúp đỡ kinh doanh hoặc dịch vụ lập kế hoạch, tổ chức, hoạt động hiệu quả, thông tin quản lý…
Loại trừ:
– Thiết kế phần mềm máy vi tính cho hệ thống kiểm toán được phân vào nhóm 62010 (Lập trình máy vi tính);
– Tư vấn và đại diện pháp lý được phân vào nhóm 6910 (Hoạt động pháp luật);
– Hoạt động kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế được phân vào nhóm 69200 (Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế);
– Kiến trúc, tư vấn kỹ thuật và công nghệ khác được phân vào nhóm 7110 (Hoạt động về kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan), 7490 (Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu);
– Hoạt động quảng cáo được phân vào nhóm 73100 (Quảng cáo);
– Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận được phân vào nhóm 73200 (Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận);
– Dịch vụ sắp xếp và tư vấn giới thiệu việc làm được phân vào nhóm 78100 (Hoạt động của các trung tâm, đại lý tư vấn, giới thiệu và môi giới lao động, việc làm);
– Hoạt động tư vấn giáo dục được phân vào nhóm 85600 (Dịch vụ hỗ trợ giáo dục).
749 – 7490: Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu
74909: Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác còn lại chưa được phân vào đâu
Nhóm này gồm: Các dịch vụ đa dạng phục vụ khách hàng tiêu dùng. Gồm những hoạt động có kỹ năng chuyên môn, khoa học và công nghệ:
…
– Tư vấn chứng khoán;
….
– Hoạt động tư vấn khác trừ tư vấn kiến trúc, kỹ thuật và quản lý…
IV. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
1. Về loại hình đăng ký kinh doanh
Theo quy định hiện hành, pháp luật không có điều khoản bắt buộc hoặc hạn chế cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân phải thành lập doanh nghiệp hay không được phép thành lập hộ kinh doanh.
Do đó, cá nhân có nhu cầu kinh doanh dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân có thể lựa chọn hình thức đăng ký kinh doanh phù hợp tùy theo nhu cầu và quy mô hoạt động,…
2. Về điều kiện kinh doanh tư vấn tài chính
Theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Luật Đầu tư năm 2020 (đã được sửa đổi, bổ sung), trong danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không liệt kê hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn tài chính là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Bên cạnh đó, hiện tại chưa có văn bản pháp luật chuyên ngành quy định riêng hoặc đặt ra các điều kiện bắt buộc đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn tài chính nói chung.
Do đó, tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu hoạt động trong lĩnh vực này chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, là có thể triển khai hoạt động bình thường.
Tuy nhiên cần lưu ý: Nếu hoạt động tư vấn tài chính cá nhân này chỉ dừng ở mức tư vấn chung (không liên quan đến các sản phẩm tài chính cụ thể như chứng khoán, bảo hiểm, …), thì thường không bị coi là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Nếu nếu hoạt động tư vấn tài chính cá nhân liên quan đến các lĩnh vực sau, nó có thể thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cụ thể:
* Tư vấn đầu tư chứng khoán:
Tư vấn đầu tư chứng khoán[1] là việc cung cấp cho khách hàng kết quả phân tích, báo cáo phân tích và đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán. Đây một trong những nghiệp vụ của hoạt động kinh doanh chứng khoán chịu sự điều chỉnh của Luật chứng khoán 2019, phải thành lập công ty chứng khoán/tổ chức được cấp phép bởi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo Luật Chứng khoán 2019).
* Tư vấn về bảo hiểm
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm 2022:
– Tư vấn[2] là hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn về chương trình bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, quản trị rủi ro bảo hiểm, đề phòng, hạn chế tổn thất bảo hiểm.
– Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm[3] bao gồm tư vấn, đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm. Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không bao gồm việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô tự thực hiện để triển khai hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm của chính tổ chức đó.
– Đánh giá rủi ro bảo hiểm[4]là hoạt động nhận diện, phân loại, đánh giá tính chất và mức độ rủi ro, đánh giá việc quản trị rủi ro về con người, tài sản, trách nhiệm dân sự làm cơ sở tham gia bảo hiểm, tái bảo hiểm.
Điều kiện để cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm[5]
1. Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ phụ trợ bảo hiểm về tư vấn do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động hợp pháp;
b) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có văn bằng, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm phù hợp với loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp;
c) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động giám định tổn thất bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản này và các tiêu chuẩn của giám định viên theo quy định của pháp luật về thương mại;
d) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tính toán bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản này và điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chuyên gia tính toán.
Trong đó: Điều kiện văn bằng, chứng chỉ, tiêu chuẩn đối với cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm được quy định như sau:[6]
1. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tư vấn phải đáp ứng một trong các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ như sau:
a) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm;
b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ tư vấn bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp tương ứng với loại hình bảo hiểm thực hiện tư vấn.
2. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động đánh giá rủi ro bảo hiểm phải đáp ứng một trong các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ như sau:
a) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm;
b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp tương ứng với loại hình bảo hiểm thực hiện đánh giá rủi ro.
3. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tính toán bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tại các khoản 2, 3 Điều 29 và khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
4. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động giám định tổn thất bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, tiêu chuẩn như sau:
a) Có văn bằng từ cao đẳng trở lên phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực giám định;
b) Có chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp tương ứng với các loại nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ thực hiện giám định tổn thất bảo hiểm;
c) Có ít nhất 03 năm công tác trong lĩnh vực giám định.
5. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ như sau:
a) Có văn bằng từ cao đẳng trở lên;
b) Có chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp tương ứng với loại hình bảo hiểm thực hiện hỗ trợ giải quyết bồi thường.
V. THỦ TỤC PHÁP LÝ LIÊN QUAN
– Thủ tục thành lập công ty tư vấn tài chính
– Thủ tục thành lập Hộ kinh doanh tư vấn tài chính
VI. THUẾ SUẤT
1. Đối với doanh nghiệp
– Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: = 20%[7]
Kể từ ngày 01/10/2025, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
+ Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng[8]
+ Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng[9]
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ 50 tỷ đồng trở lên[10]
+ Thuế suất thuế giá trị gia tăng: 8%[11]
2. Đối với Hộ kinh doanh
– Thuế suất Thu nhập cá nhân (TNCN): 2%
– Thuế suất thuế Giá trị gia tăng (GTGT): 5%
VII. CÂU HỎI THƯỜNG PHÁT SINH
1. Nên thành lập công ty hay Hộ kinh doanh
Đối với hoạt động tư vấn tài chính không thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và pháp luật cũng không quy định bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp hay hộ kinh doanh, cá nhân được quyền tự do lựa chọn mô hình kinh doanh phù hợp. Dưới đây là phân tích chi tiết để cân nhắc giữa hai mô hình phổ biến: Hộ kinh doanh và Công ty.
a. Mô hình Hộ kinh doanh
Ưu điểm:
– Thuế đóng thấp hơn công ty: Đối với hoạt động tư vấn tài chính cá nhân, HKD phải đóng thuế GTGT 5%/doanh thu và thuế TNCN 2%/doanh thu (không được trừ chi phí)
– Chế độ kế toán và khai báo thuế đơn giản hơn công ty và thủ tục Giải thể đơn giản hơn công ty.
Nhược điểm:
– Không xuất được hóa đơn GTGT, chỉ xuất được hóa đơn bán hàng.
– Không được trừ Chi phí trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, không được khấu trừ thuế GTGT như mô hình Công ty. Tức dù chi phí mặt bằng, nhân viên, nguyên liệu là bao nhiêu đi nữa, Hộ kinh doanh vẫn phải nộp thuế trên toàn bộ doanh thu.
– Ví dụ Doanh thu của hộ là 100tr/1 tháng và chi phí 100tr, thì Thuế Hộ kinh doanh đóng là: 7%x100tr = 7tr
b. Mô hình Công ty
Về thuế phải đóng: Thuế TNDN 20%/lợi nhuận (từ 1.10.2025 nếu doanh thu <3 tỷ/1 năm thì thuế suất 15%, doanh thu từ 3-50 tỷ/1 năm thì thuế suất 17%) và Thuế GTGT 10% (hiện tại đang giảm còn 8% đến 31.12.2026).
Ưu điểm: Được tính Thuế TNDN trên lợi nhuận (Doanh thu trừ chi phí hợp lệ, nếu chi phí đủ điều kiện được trừ theo quy định), được khấu trừ thuế GTGT.
Nhược điểm: Thuế suất cao hơn HKD
Ví dụ: Doanh thu công ty 100tr/1 tháng và chi phí hợp lệ là 50tr, thì Thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng là: 15% (lợi nhuận 50tr) = 7tr5 và Thuế GTGT là 8%/100tr = 8tr (nếu có Hoá đơn GTGT đầu vào tương ứng thì sẽ được khấu trừ Thuế GTGT).
Về chế độ sổ sách kế toán và báo cáo thuế: Thực hiện chế độ sổ sách kế toán và khai báo thuế định kỳ phức tạp hơn HKD; Giải thể phức tạp hơn vì phải quyết toán thuế (thời gian và chi phí giải thể cao hơn).
Kết luận:
Nếu chi phí kinh doanh không nhiều (hoặc chủ yếu là chi phí không thể lấy hoá đơn chứng từ); muốn chọn mô hình đóng Thuế thấp; hoặc không cần xuất hoá đơn GTGT cho người mua hàng; chỉ một cá nhân đứng tên, không có cổ đông góp vốn khác -> Chọn mô hình Hộ kinh doanh là phù hợp và và tiết kiệm chi phí vận hành.
Nếu hoạt động kinh doanh có nhiều chi phí đầu vào có thể lấy hóa đơn hợp lệ để hạch toán; Có nhu cầu thường xuyên xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng/đối tác; Có thành viên/cổ đông góp vốn, hoặc muốn phát triển thương hiệu chuyên nghiệp hơn về lâu dài và chấp nhận tuân thủ quy định kế toán, đóng thuế thu nhập doanh nghiệp => thì nên chọn mô hình Công ty.
Chi tiết cơ sở pháp lý:
[1] Khoản 32 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019;
[2] Khoản 8 Điều 4 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022;
[3] Khoản 7 Điều 4 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022;
[4] Khoản 9 Điều 4 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022;
[5] Điều 142, Điều 143 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022;
[6] Điều 84 Nghị định 46/2023/NĐ-CP;
[7] Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP; Điều 11 Thông tư 78/2021/TT-BTC;
[8] Khoản 2 Điều 10 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025;
[9] Khoản 3 Điều 10 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025;
[10] Khoản 1 Điều 10 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025;
[11] Điều 5, khoản 3 Điều 9 Luật thuế GTGT 2024; Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế áp dụng từ 01/01/2025 đến hết 30/06/2025 nên từ 01/07/2025;
Lưu ý:
Các nội dung trình bày tại bài viết này được xây dựng trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm công bố. Tuy nhiên, quy định pháp luật có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế theo thời gian. Vì vậy, để đảm bảo tính chính xác và cập nhật, Luật 3S khuyến nghị Quý khách hàng tham khảo tài liệu hướng dẫn chi tiết được cập nhật thường xuyên dưới đây:
Điều kiện kinh doanh ngành tư vấn tài chính cá nhân
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác