04

Th4

HỢP ĐỒNG CẦM CỐ TÀI SẢN CÓ HIỆU LỰC TỪ THỜI ĐIỂM NÀO?

Cầm cố tài sản là hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ với bên có quyền, là giao dịch tương đối phổ biến trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, lại có rất ít người nắm rõ và tìm hiểu về nó theo quy định pháp luật đặc biệt là về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng cầm cố.

1. Cầm cố tài sản là gì?

Cầm cố tài sản là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được nêu trong Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 bên cạnh các biện pháp khác như thế chấp, ký quỹ, bảo lãnh, đặt cọc…

Cụ thể, Điều 309 Bộ luật Dân sự định nghĩa:

“Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.”

Như vậy, cầm cố tài sản được hiểu là việc một người cầm trước (giữ sẵn) một tài sản của người khác để bảo đảm cho quyền, lợi ích của mình.

Ví dụ: A vay B số tiền 20 triệu đồng và A giao cho B chiếc xe gắn máy để cầm cố. Sau khi A trả B số tiền là 20 triệu đồng thì bên B sẽ trả lại xe gắn máy cho A. Nếu A không trả đủ số tiền cho B theo thỏa thuận của hai bên thì B cũng không có nghĩa vụ phải trả lại xe cho A. Ngược lại B có thể xử lý tài sản bảo đảm này nếu trong trường hợp hai bên có thỏa thuận.

Theo đó bên cầm cố và bên nhận cầm cố có những quyền và nghĩa vụ được quy định tại Bộ luật dân sự như:

(*) Đối với bên cầm cố:

Bên cầm cố có quyền: (1) Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp Bên nhận cầm cố cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. (2) Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt. (3) Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố. (4) Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật. (Điều 312)

Bên cầm cố có nghĩa vụ: (1) Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. (2) Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. (3) Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (4) Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. (Điều 311)

(*) Đối với bên nhận cầm cố:

Bên nhận cầm cố có quyền: (1) Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó. (2) Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. (3) Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thoả thuận. (4) Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố. (Điều 314)

Bên nhận cầm cố có nghĩa vụ: (1) Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. (2) Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. (3) Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (4) Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. (Điều 313)

2. Có bắt buộc phải lập hợp đồng cầm cố tài sản?

Hợp đồng cầm cố tài sản là văn bản/thoả thuận được ghi lại của bên cầm cố và bên nhận cầm cố về việc một bên giao tài sản của mình cho bên còn lại giữ nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đảm bảo.

Căn cứ khoản 5 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định:

“5. Hợp đồng bảo đảm bao gồm hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng đặt cọc, hợp đồng ký cược, hợp đồng ký quỹ, hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, hợp đồng bảo lãnh hoặc hợp đồng tín chấp.

Hợp đồng bảo đảm có thể là sự thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc thỏa thuận giữa bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm và người có nghĩa vụ được bảo đảm.

Hợp đồng bảo đảm có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng hoặc là điều khoản về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hình thức giao dịch dân sự khác phù hợp với quy định của pháp luật.”

Như vậy, cầm cố không bắt buộc phải lập hợp đồng. Các bên có thể lựa chọn lập hợp đồng riêng hoặc thỏa thuận dưới dạng điều khoản riêng về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong các loại hợp đồng khác.

Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không có quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng cầm cố tài sản. Tuy nhiên, hợp đồng cầm cố tài sản cũng là một giao dịch dân sự nên ta có thể hiểu, hợp đồng cầm cố tài sản có thể được lập thành văn bản, bằng lời nói tùy vào thỏa thuận của các bên.

Tuy nhiên, đối với những tài cầm cố lớn như nhà đất hay tài sản có giá trị khác,… việc lập hợp đồng cho việc cầm cố tài sản là một điều cần thiết. Giúp đảm bảo cho cả bên nhận cầm cố và bên cầm cố tránh được những rủi ro không đáng có, đồng thời hỗ trợ cho hoạt động điều tra, tố tụng nếu có tranh chấp xảy ra.

3. Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm nào?

Về hiệu lực của hợp đồng cầm cố tài sản, Bộ luật dân sự 2015 quy định tại các điều khoản như:

Điều 310. hiệu lực của cầm cố tài sản

“1. Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.

Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.”

Điều 297. Hiệu lực đối kháng với người thứ ba

“1. Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm.

2. Khi biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì bên nhận bảo đảm được quyền truy đòi tài sản bảo đảm và được quyền thanh toán theo quy định tại Điều 308 của Bộ luật này và luật khác có liên quan.”

Điều 298. Đăng ký biện pháp bảo đảm

“1. Biện pháp bảo đảm được đăng ký theo thoả thuận hoặc theo quy định của luật.

2. Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp luật có quy định.

3. Trường hợp được đăng ký thì biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

4. Việc đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.”

Bên cạnh đó, Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định:

“Điều 22. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm

1. Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.

2. Hợp đồng bảo đảm không thuộc khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết.

….”

Điều 23. Hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba

“1. Biện pháp bảo đảm chỉ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba trong trường hợp hợp đồng bảo đảm đã có hiệu lực pháp luật.

2. Trường hợp biện pháp bảo đảm phải đăng ký theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc được đăng ký theo thỏa thuận hoặc được đăng ký theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm thì thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan là thời điểm biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba.

3. Trường hợp không thuộc khoản 2 Điều này thì hiệu lực đối kháng với người thứ ba của biện pháp cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược phát sinh từ thời điểm bên nhận bảo đảm nắm giữ tài sản bảo đảm.

Nắm giữ tài sản bảo đảm quy định tại khoản này là việc bên nhận bảo đảm trực tiếp quản lý, kiểm soát, chi phối tài sản bảo đảm hoặc là việc người khác quản lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nhưng bên nhận bảo đảm vẫn kiểm soát, chi phối được tài sản này.

4. Trường hợp tài sản bảo đảm thuộc biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này được giao cho người khác quản lý thì hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba phát sinh từ thời điểm:

a) Bên nhận cầm cố, bên nhận đặt cọc hoặc bên nhận ký cược nắm giữ tài sản bảo đảm;

b) Người quản lý tài sản nhận trực tiếp tài sản bảo đảm từ bên cầm cố, bên đặt cọc hoặc bên ký cược;

c) Hợp đồng bảo đảm có hiệu lực trong trường hợp người khác đang quản lý trực tiếp tài sản mà tài sản này được dùng để cầm cố, để đặt cọc hoặc để ký cược….”

Như vậy, Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ nhiều thời điểm, cụ thể:

[1] Thông thường, hợp đồng cầm cố tài sản sẽ có hiệu từ thời điểm giao kết. Tuy nhiên, nếu các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác thì hợp đồng cầm cố có hiệu lực từ thời điểm theo thỏa thuận của các bên hoặc thời điểm theo quy định pháp luật liên quan (nếu có).

[2] Nếu hợp đồng cầm cố có công chứng, chứng thực theo thỏa thuận của các bên thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng cầm cố được tính từ thời điểm được công chứng, chứng thực.

[3] Nếu hợp đồng cầm cố được đăng ký theo quy định hoặc theo nhu cầu và thỏa thuận của các bên thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng cầm cố là thời điểm hợp đồng được đăng ký.

Đăng ký hợp đồng cầm cố hay đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm (sau đây gọi là đăng ký). (khoản 1 Điều 3 Nghị định 99/2022/NĐ-CP). Thủ tục và trình tự đăng ký được thực hiện theo quy định tại Nghị định 99/2022/NĐ-CP.

[4] Đối với hợp đồng cầm cố phát sinh hiệu lực đối kháng với bên thứ ba

– Hợp đồng cầm cố phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm.

– Nếu đối tượng của cầm cố là bất động sản thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

4. Thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng cầm cố tài sản

Theo Điều 315 Bộ luật Dân sự, các trường hợp chấm dứt cầm cố tài sản gồm:

– Nghĩa vụ mà các bên bảo đảm bằng cầm cố đã chấm dứt.

– Các bên thoả thuận huỷ bỏ cầm cố tài sản hoặc thay thế cầm cố bằng biện pháp bảo đảm khác.

– Đã xử lý tài sản cầm cố.

– Các bên có thoả thuận về việc chấm dứt cầm cố tài sản.

Lưu ý: Nếu tài sản cầm cố có thiệt hại xảy ra thì bên cầm cố cũng hoàn toàn có quyền được yêu cầu bên nhận cầm cố phải bồi thường thiệt hại xảy ra theo thoả thuận hoặc theo thiệt hại thực tế đã xảy ra. Ngoại trừ việc các bên có thoả thuận khác thì hoa lợi, lợi tức, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố cũng phải được bên nhận cầm cố trả lại cho bên cầm cố khi nghĩa vụ mà các bên bảo đảm bằng cầm cố đã chấm dứt hoặc các bên thoả thuận huỷ bỏ cầm cố tài sản hoặc thay thế cầm cố bằng biện pháp bảo đảm khác.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan