29

Th11

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THỪA KẾ THẾ VỊ TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ

Trong hệ thống pháp luật dân sự, thừa kế là một trong những chế định pháp luật có vai trò quan trọng về việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người thừa kế của họ. Trong đó, thừa kế thế vị là một trường hợp đặc biệt phát sinh khi người nhận thừa kế chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại thừa kế. Cùng theo dõi bài viết sau đây để hiểu thêm về thừa kế thế vị là gì nhé!

 

I. ĐỊNH NGHĨA

Thừa kế là gì?

Thừa kế là sự dịch chuyển tài sản của người chết sang cho những người còn  sống. Thừa kế có hai hình thức là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Trong đó, thừa kế theo Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết bằng di chúc. Di chúc có thể được thể hiện bằng văn bản (Gồm Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực) hoặc được thể hiện bằng lời nói (Di chúc miệng). Theo đó, đối với mỗi loại di chúc phải đáp ứng các điều kiện nhất định thì mới được xem là hợp pháp và được pháp luật thừa nhận.

Thừa kế theo pháp luật được hiểu là trường hợp thừa kế không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp hoặc chỉ hợp pháp một phần và những trường hợp cụ thể khác theo quy định pháp luật. Trường hợp này, việc thừa kế được xác định theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Thừa kế thế vị là gì?

Thừa kế thế vị được hiểu là trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Như vậy, có thể hiểu, thừa kế thế vị là việc chuyển phần thừa kế mà người này đáng ra được hưởng nhưng do mất trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản sang cho người thừa kế của họ. Ví dụ: Cháu thế vị cha hoặc mẹ để hưởng phần di sản của ông bà trong trường hợp cha hoặc mẹ mất trường hoặc cùng thời điểm ông bà mất

 

II. ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH THỪA KẾ THẾ VỊ

Một là, Thừa kế thế vị được đặt ra khi con hoặc cháu chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì cháu/chắt được hưởng phần di sản mà cha/mẹ được hưởng nếu còn sống. Tức phải xảy ra sự kiện cha hoặc mẹ của cháu hoặc của chắt chết trước hoặc chết cùng vào một thời điểm với ông, bà (nội, ngoại) hoặc các cụ (nội, ngoại).

Hai là, Người thừa kế thế vị phải bảo đảm nguyên tắc chung về thừa kế được quy định tại Bộ luật Dân sự là còn sống vào thời điểm người để lại di sản chết hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Ba là, Thừa kế thế vị chỉ phát sinh ở hàng thừa kế thứ nhất. Người được “thế vị” có quan hệ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và người “thế vị” ở vị trí đời sau (cháu/chắt). Tức là chỉ có con thế vị cha, mẹ để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ chứ không xảy ra trường hợp cha, mẹ thế vị con để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ.

Bốn là, Khi còn sống, cha/mẹ của người được thừa kế thế vị phải có quyền được hưởng di sản của người chết (nghĩa là không thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản thì con hoặc cháu của những người này mới được thế vị). Và bản thân người thế vị không bị tước quyền thừa kế theo khoản 1 Điều 644 BLDS năm 2015.

Năm là, Phần di sản mà người thừa kế thế vị được hưởng: Thừa kế thế vị không như thừa kế theo hàng thừa kế. Theo tinh thần quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tất cả những người thừa kế thế vị cùng được hưởng chung phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống.

Sáu là, Thừa kế thế vị chỉ phát sinh trên cơ sở thừa kế theo pháp luật, không phát sinh từ căn cứ di chúc. Trường hợp người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì phần di chúc đó vô hiệu và phải thực hiện chia di sản theo pháp luật.

 

III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG THỪA KẾ THẾ VỊ

1. Cháu nuôi hoặc chắt nuôi, con riêng có được thừa kế thế vị

Điều 653 BLDS 2015 quy định: “Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652  của Bộ Luật này”. Điều 654 quy định về quan hệ thừa kế thế vị giữa con  riêng và bố dượng, mẹ kế: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc,  nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này”.

Như vậy, theo quy định này thì con của người con nuôi hoặc con của người con riêng vẫn được thừa kế thế vị khi người con nuôi hoặc con riêng đó đó chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với người cha nuôi, mẹ nuôi, bố dượng, mẹ kế của người con nuôi, con riêng đó. Tuy nhiên, về mặt thực tiễn thì quy định này hiện nay cũng gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng do Điều 652 chỉ quy định là  “con” mà không xác định rõ là con đẻ hay con nuôi, nên có thể hiểu cả con nuôi của người con nuôi đó cũng được thế vị cha mẹ nuôi để hưởng di sản của người nhận nuôi cha nuôi, mẹ nuôi của mình hay chỉ con đẻ của người con nuôi được hưởng. Ngoài ra, như thế nào được xem là có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con để được thừa kế thế vị đối với con riêng và bố dượng, mẹ kế thì vẫn chưa được quy định rõ.

Bên cạnh đó, đối với trường hợp thừa kế thế vị giữa con nuôi với cha, mẹ nuôi. Ở đây có hai trường hợp đó là con của người con nuôi là con đẻ hoặc con nuôi. Trường hợp là con đẻ thì người con đẻ này và cha, mẹ (con nuôi của ông, bà) có quan hệ huyết thống với nhau, do đó, việc thừa kế thế vị là phù hợp trên cơ sở huyết thống. Tuy nhiên, nếu người đó là con nuôi thì không hợp lý. Bởi vì, giữa con nuôi của người con nuôi và cha, mẹ nuôi hoàn toàn không tồn tại quan hệ huyết thống hay chăm sóc, nuôi dưỡng (quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng chỉ phát sinh giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi). Do đó, nếu vẫn xảy ra quan hệ thừa kế thế vị thì sẽ bất hợp lý. Do đó, cần bổ sung quy định “Trường hợp người con nuôi chết trước hoặc cùng thời điểm với cha nuôi, mẹ nuôi thì chỉ con đẻ của người con nuôi đó được thừa kế thế vị để nhận di sản của người để lại di sản”.

2. Thừa kế thế vị và thừa kế theo hàng thừa kế?

Trong thực tế, việc thừa kế thế vị có thể phát sinh không trọn vẹn bởi người được thừa kế chết cùng hoặc trước thời điểm người để lại thừa kế chết nhưng họ không có con cái.

Cần lưu ý một điều rằng việc thừa kế thế vị chỉ phát sinh ở hàng thừa kế thứ nhất và chỉ áp dụng cho cháu hoặc chắt của người để lại di sản mà cha hoặc mẹ của chúng đáng ra được hưởng. Do đó, trường hợp người được thừa kế mất trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản không có con cái (bao gồm cả con ruột và con nuôi) thì những người khác trong hàng thừa kế thứ nhất không được thế vị phần thừa kế này.

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 về người thừa kế theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Hàng thừa kế thứ hai cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại,…. Hàng thừa kế thứ ba có chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại… Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Xem xét bản chất của thừa kế thế vị là “thay thế vị trí để nhận thừa kế” nhằm mục đích di sản của người chết được để lại cho con cháu, tránh trường hợp người nhà (cháu chắt) không nhận được tài sản mà lại thuộc về “người ngoài”. Do đó, nếu người được hưởng thừa kế mất trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản mà họ không có con cái hoặc cháu thì phần thừa kế này sẽ được chia theo pháp luật cho những người còn lại trong cùng hàng thừa kế. Nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn ai thì xem xét đến hàng thừa kế thứ hai. Cần lưu ý, con của người được thừa kế đã chết trong trường hợp này phải là con ruột, và cháu trong trường hợp này phải gọi người được thừa kế đã chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại thì mới phù hợp với nguyên tắc huyết thống. Bản thân người được thừa kế đã chết có thể là con nuôi hoặc con ruột của người để lại di sản theo như phân tích ở trên.

3. Xác định di sản của người để lại di sản trong thừa kế thế vị

Theo Điều 619 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này”

Quy định này có thể hiểu, nếu trường hợp người con của người để lại di sản (tạm gọi là anh B) chết cùng một thời điểm với người để lại di sản (tạm gọi là ông A) thì giữa họ không phát sinh việc thừa kế đối với di sản của nhau. Tuy nhiên, pháp luật lại quy định “trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này”, quy định này làm cho việc xác định di sản thừa kế thế vị chưa được rõ ràng, cụ thể:

Trường hợp một, nếu phát sinh thừa kế thế vị, thì di sản để phân chia cho người thế vị (con của anh B) là tài sản của ông A không bao gồm phần di sản của anh B mà ông A được hưởng theo hàng thứ kế thứ nhất. Cụ thể, bản chất của việc thừa kế thế vị chính là việc người thế vị được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Nếu anh B sống thì sẽ được hưởng thừa kế di sản của ông A nhưng do anh B đã chết trước nên không được hưởng phần này và phần này chuyển tiếp cho con của anh B. Do đó, khi xác định di sản của ông A để chia cho người thế vị thì không xác định phần di sản mà ông A được hưởng thừa kế từ anh B.

Trường hợp hai, di sản mà con anh B được thừa kế thế vị từ ông A sẽ bao gồm phần tài của ông A và cả phần tài sản do ông A được thừa kế từ anh B. Cụ thể, Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”. Như vậy, phần di sản mà ông A được hưởng thừa kế từ anh B cũng chính là tài sản của ông A. Do đó, khi xác định di sản của ông A để phân chia cho người thừa kế thế vị thì phải bao gồm tài sản của chính ông A và phần di sản mà ông A được hưởng thừa kế từ anh B. Vấn đề này cần được pháp luật hướng dẫn rõ.

 

IV. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI HƯỞNG THỪA KẾ

Người hưởng thừa kế phải thực hiện các nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 , cụ thể:

– Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

– Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

 

Tham khảo

– Tập chí Luật sư;

– Tạp chí Tòa án;

– Bộ luật dân sự 2015.

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan