27

Th10

MỨC GIẢM TRỪ GIA CẢNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN MỚI NHẤT

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là nghĩa vụ tài chính quan trọng, phản ánh sự chia sẻ công bằng giữa người lao động và Nhà nước. Tuy nhiên, để đảm bảo mức sống tối thiểu và phù hợp với biến động giá cả, pháp luật cho phép người nộp thuế được hưởng mức giảm trừ gia cảnh trước khi tính thu nhập chịu thuế. Vừa qua, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua dự thảo điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh mới, nhằm bảo đảm quyền lợi cho người lao động, phù hợp với thực tế kinh tế, xã hội hiện nay.

 1. Giảm trừ gia cảnh là gì?

Theo Điều 9 Thông tư 111/2023/TT-BTC (được sửa đổi tại Khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC):

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.

Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay

Hiện tại, mức giảm trừ gia cảnh đang được áp dụng theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội như sau:

– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Trong đó:

(i) Những người phụ thuộc gồm có:

– Con cái: Con dưới 18 tuổi; con từ 18 tuổi trở lên đang học tập và không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp; con bất kỳ tuổi nào nếu bị khuyết tật và không có khả năng lao động.

– Vợ/chồng: Nếu không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp.

– Cha mẹ: Cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ/chồng nếu không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp.

– Các cá nhân khác: Anh chị em ruột, ông bà, cô dì chú bác ruột, cháu ruột, và các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng và không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp.

Đối với người phụ thuộc đang trong độ tuổi lao động, họ phải bị khuyết tật và không có khả năng lao động. Còn đối với người phụ thuộc ngoài độ tuổi lao động, họ không được có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân không vượt quá 1 triệu đồng/tháng.

(ii) Cách tính giảm trừ gia cảnh

Cách tính giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam được thực hiện gồm có 3 bước như sau:

Bước 1: Xác định thu nhập chịu thuế: Tính tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân trong một kỳ tính thuế.

Bước 2: Áp dụng giảm trừ cho bản thân: Trừ đi mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng.

Bước 3: Áp dụng giảm trừ cho người phụ thuộc: Trừ đi 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc mà cá nhân đã đăng ký.

(iii) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh

Căn cứ theo Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam được xác định dựa trên các cơ sở sau:

– Giảm trừ cho người nộp thuế: Đây là khoản giảm trừ mà người nộp thuế (NNT) là cá nhân cư trú tự động được hưởng.

+ NNT có nhiều nguồn thu nhập ở nhiều nơi thì tại một thời điểm nên lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

+ Người nước ngoài nộp thuế được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế.

+ Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

– Giảm trừ cho người phụ thuộc: NNT chỉ được tính giảm trừ khi đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.

+ Cơ quan thuế cấp MST cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.

+ Trường hợp người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước thì tiếp tục được giảm trừ cho đến khi được cấp mã số thuế.

+ Người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh.

+ Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một NNT trong năm tính Thuế. Trường hợp nhiều NNT có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì những NNT tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Những nguyên tắc trên nhằm đảm bảo rằng giảm trừ gia cảnh được áp dụng một cách công bằng và phù hợp với quy định của pháp luật, giúp giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế và hỗ trợ cho những người phụ thuộc thực sự cần được giảm trừ.

(iv) Công thức tính thu nhập chịu thuế sau giảm trừ gia cảnh

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – (Giảm trừ bản thân + Giảm trừ người phụ thuộc)

Ví dụ: Anh A có tổng thu nhập là 20 triệu đồng/tháng và có 1 người phụ thuộc hợp lệ, thu nhập chịu thuế của anh A sẽ được tính như sau:

Thu nhập chịu thuế = 20 triệu đồng – (11 triệu đồng + 4,4 triệu đồng) = 4,6 triệu đồng.

=> Theo bảng thuế suất tính thuế TNCN: Thu nhập chịu thuế của anh A trong trường hợp này là 4,6 triệu đồng, tương đương bậc 1, thuế suất 5%.

Mức giảm trừ gia cảnh áp dụng cho năm 2026

Mới đây, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân áp dụng từ kỳ tính thuế 2026. Theo đó:

– Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm).

– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.

Nghị quyết này dự kiến có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026 (tháng 3-2027).

Theo đó, mức lương phải đóng thuế thu nhập cá nhân tương ứng với số lượng người phụ thuộc như sau:

Số người phụ thuộc Mức lương phải đóng thuế TNCN
0 từ 15,5 triệu đồng/tháng
1 từ 21,7 triệu đồng/tháng
2 từ 27,9 triệu đồng/tháng
3 từ 34,1 triệu đồng/tháng
4 từ 40,3 triệu đồng/tháng
5 từ 46,8 triệu đồng/tháng
n từ 15,5 triệu đồng + (n × 6,2 triệu đồng)/tháng

Theo phương án này, cá nhân là người nộp thuế (nếu không có người phụ thuộc) có mức thu nhập là 17 triệu đồng/tháng, sau khi trừ các khoản bảo hiểm là 10,5% (8% bảo hiểm xã hội + 1,5% bảo hiểm y tế + 1% bảo hiểm thất nghiệp) là 1,785 triệu đồng (17 triệu đồng x 10,5%) + 15,5 triệu đồng (giảm trừ cho bản thân người nộp thuế) = 17,285 triệu đồng.

Do đó với mức thu nhập 17 triệu đồng/tháng, người này vẫn chưa phải nộp thuế (Phần thu nhập vượt trên 17,285 triệu đồng/tháng mới bắt đầu chịu thuế với mức thuế suất bắt đầu từ 5%).

Trường hợp cá nhân người nộp thuế có 1 người phụ thuộc với mức thu nhập là 24 triệu đồng/tháng, sau khi trừ các khoản bảo hiểm là 10,5% x 24 = 2,52 triệu đồng + 15,5 triệu đồng (giảm trừ cho bản thân người nộp thuế) + 6,2 triệu đồng (giảm trừ cho 1 người phụ thuộc) = 24,22 triệu đồng.

Với mức thu nhập 24 triệu đồng/tháng, người này vẫn chưa phải nộp thuế (phần thu nhập vượt trên 24,22 triệu đồng/tháng mới bắt đầu chịu thuế với mức thuế suất bắt đầu từ 5%).

Trường hợp cá nhân người nộp thuế có 2 người phụ thuộc với mức thu nhập là 31 triệu đồng/tháng thì sau khi trừ các khoản bảo hiểm là 10,5% x 31 = 3,255 triệu đồng + 15,5 triệu đồng (giảm trừ cho bản thân người nộp thuế) + 12,4 triệu đồng (giảm trừ cho 2 người phụ thuộc (6,2 triệu đồng x2)) = 31,155 triệu đồng.

Với mức thu nhập 31 triệu đồng/tháng, người này vẫn chưa phải nộp thuế (phần thu nhập vượt trên 31,155 triệu đồng/tháng mới bắt đầu chịu thuế với mức thuế suất bắt đầu từ 5%).

Xem chi tiết:

Tờ trình Dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội  về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan