08

Th7

NGƯỜI CÓ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN TRONG TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là một trong ba chủ thể tham gia tố tụng dân sự với tư cách là đương sự. Theo đó, đối tượng này có vai trò quan trọng trong việc giải quyết một cách chính xác, khách quan vụ án dân sự. Tuy nhiên, đối với tranh chấp đất, việc Tòa án không đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng trong vụ án chính là đai một trong những lý do bản án về tranh chấp đất đai thường hay bị Tòa án cấp có thẩm quyền hủy.

Vậy theo quy định của pháp luật, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được Tòa án đưa vào tham gia tố tụng trong trường hợp nào. Và khi giải quyết vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất, Thẩm phán cần lưu ý phải đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vào tham gia tố tụng trong vụ án trong những trường hợp cụ thể nào. Cùng tham khảo vấn đề sau tại bài viết dưới đây của Luật 3S

 

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015)

 

II. THẾ NÀO LÀ NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều 68 BLTTDS 2015 là “Người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.

Như vậy, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tham gia tố tụng vào vụ án dân sự đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn.

Ví dụ: A cho B mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn tại ngân hàng C, sau đó A khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng thế chấp giữa B và ngân hàng C do những sai phạm trong ký kết hợp đồng thế chấp. Trong trường hợp này, A là người khởi kiện, ngân hàng C là bên bị kiện; B là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

Về quyền:

Khi tham gia tố tụng dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền và nghĩa vụ ngang với hai đương sự khác là nguyên đơn, bị đơn. Quyền và nghĩa vụ ngang nhau này được quy định tại Điều 70 BLTTDS 2015.

Ngoài các quyền chung trong các quyền của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thêm các quyền như:

– Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.

– Nếu có yêu cầu độc lập, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có các quyền của nguyên đơn theo quy định. Nếu yêu cầu độc lập đó không được Tòa chấp nhận giải quyết trong cùng một vụ án dân sự thì người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện với nội dung khởi kiện là yêu cầu độc lập đó.

– Nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi liên quan thì có quyền của nguyên đơn theo Điều 71 BLTTDS 2015.

– Nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ liên quan thì có quyền của bị đơn theo Điều 72 BLTTDS 2015.

Về nghĩa vụ:

Ngoài các nghĩa vụ chung với tư cách đương sự tham gia tố tụng, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có thêm các nghĩa vụ sau:

– Nếu có yêu cầu độc lập và việc giải quyết yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án thì người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ của nguyên đơn.

– Nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi liên quan thì có các nghĩa vụ như nguyên đơn theo Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ liên quan thì có các nghĩa vụ như bị đơn theo Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

 

III. CÁC TRƯỜNG HỢP THAM GIA TỐ TỤNG CỦA NGƯỜI CÓ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN

Cũng theo quy định tại Điều 68 BLTTDS 2015 thì “Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.

Như vậy, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự nói chung, vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất nói riêng được tham gia tố tụng trong 3 trường hợp sau:

Trường hợp thứ nhất, do đương sự đề nghị với Tòa án

Nghĩa là, khi nộp đơn khởi kiện, nguyên đơn ghi tên của họ vào trong đơn khởi kiện tại mục người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Hoặc trong quá trình giải quyết, đương sự trong vụ án đề nghị Tòa án đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp đương sự đề nghị thì phải được Tòa án chấp nhận.

Ví dụ: Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn cho rằng phần đất tranh chấp mà bị đơn đang trực tiếp sử dụng là được ông X chuyển nhượng nhưng chỉ làm giấy tay. Do đó, bị đơn đề nghị Tòa án đưa ông X vào tham gia tố tụng để làm rõ phần đất tranh chấp là của ai, việc ông X chuyển nhượng đất cho bị đơn có đúng không..

Trường hợp thứ hai, do tự người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đề nghị với Tòa án

Nghĩa là, trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, họ biết việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi hợp pháp của họ nhưng không có được sự đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng hoặc Tòa án không đưa họ vào tham gia tố tụng trong vụ án thì họ có quyền đề nghị Tòa án xem xét đưa họ tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp này cũng phải được Tòa án chấp nhận.

Ví dụ: Trong quá trình giải quyết vụ án, bà X có nghe nguyên đơn và bị đơn đang tranh chấp quyền sử dụng đất và đang được Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, phần đất tranh chấp bị đơn trước đó đã đem cầm cố cho bà X một số tiền. Vì vậy, nguyên đơn đòi lại đất này là ảnh hưởng tới quyền lợi của bà nên bà X làm đơn gửi Tòa án đề nghị đưa bà tham gia tố tụng trong vụ án để đảm bảo quyền lợi của bà X.

Trường hợp thứ ba, do Tòa án đưa vào tham gia tố tụng

Đây là trường hợp khi giải quyết vụ án không đương sự nào đề nghị đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng hoặc không có ai đề nghị Tòa án đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Ví dụ: Khi xem xét, thẩm định tại chỗ đất tranh chấp thì được biết trên đất tranh chấp có một căn nhà do ông Y đang ở. Phần đất này theo ông Y là do bị đơn cho ông. Vì vậy, Tòa án phải đưa ông Y vào tham gia tố tụng trong vụ án với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

 

IV. MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ TÒA ÁN PHẢI ĐƯA NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN VÀO THAM GIA TỐ TỤNG

Như đã đề cập, Tòa án phải có trách nhiệm đưa người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự vào tham gia tố tụng nếu không có đương sự hoặc tự họ đề nghị được tham gia tố tụng.

Trong giải quyết tranh chấp đất đai, việc các Thẩm phán không đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vào tham gia tố tụng có thể dẫn đến bản án bị hủy, do xác định thiếu tư cách tham gia tố tụng của đương sự. Do đó, khi giải quyết vụ án, Thẩm phán cần lưu ý đưa đầy đủ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong một số trường hợp cụ thể sau:

Thứ nhất, đối với đất tranh đất đai của cho hộ gia đình và do hộ gia đình canh tác, sử dụng.

Trường hợp này, Thẩm phán cần phải đưa tất cả thành viên trong hộ gia đình của bên được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bên đang trực tiếp canh tác, sử dụng đất đang tranh chấp vào tham gia tố tụng.

Thực tiễn giải quyết các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất thì Tòa án thường đưa người từ đủ 15 tuổi trở lên vào tham gia tố tụng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải trường hợp nào các thành viên trong hộ cũng có chung sổ hộ khẩu mà có thể họ có gia đình và tách riêng hộ khẩu. Do đó, ngoài việc kiểm tra tại thời điểm giải quyết, Thẩm phán cần phải xác minh làm rõ tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm những ai, để đưa họ vào tham gia tố tụng trong vụ án mặc dù họ đã tách riêng hộ khẩu.

Một lưu ý nữa là, có trường hợp tại thời điểm thụ lý có thành viên trong hộ chưa đủ 15 tuổi nên Thẩm phán không đưa họ vào tham gia tố tụng nhưng do việc giải quyết vụ án cần xác minh thu thập chứng cứ kéo dài thời gian giải quyết nên khi đưa vụ án ra xét xử họ đã trên 15 tuổi thì Thẩm phán phải đưa họ vào tham gia tố tụng trong vụ án.

Thứ hai, đất tranh chấp do bên thứ ba đang trực tiếp canh tác, sử dụng.

Việc canh tác, sử dụng đất của bên thứ ba là do được cho mượn hoặc cho thuê, chuyển nhượng hoặc là hộ có đất giáp ranh đất tranh chấp. Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán cần làm rõ đất tranh chấp hiện do ai đang trực tiếp canh tác sử dụng, nếu không phải là thành viên trong hộ của nguyên đơn, bị đơn thì phải đưa họ vào tham gia tố tụng. Sai sót này thường xảy ra trong trường hợp, thời gian giải quyết vụ án kéo dài, đương sự cho người thứ ba mượn, thuê hoặc chuyển nhượng chỉ viết giấy tay mà không thông báo cho Thẩm phán biết hoặc khi xem xét thẩm định tại chỗ đất tranh chấp thể hiện một phần đất tranh chấp do hộ khác có đất giáp ranh đang sử dụng. Khi xét xử, Thẩm phán không phát hiện và không hỏi làm rõ vấn đề này tại phiên tòa.

Thứ ba, đất tranh chấp đang thế chấp tại ngân hàng hoặc thế chấp, cầm cố cho một bên thứ ba

Theo quy định thì không chỉ có Ngân hàng mới được nhận thế chấp tài sản mà cá nhân vẫn được quyền nhận thế chấp quyền sử dụng đất. Do đó, khi đất tranh chấp mà đương sự đã thế chấp cho ngân hàng hoặc các nhân khác từ trước đã xảy ra một số trường hợp, Thẩm phán chủ quan chỉ dựa vào bản photo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do đương sự giao nộp mà không yêu cầu họ nộp bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định nên không phát hiện đất đang được thế chấp. Hoặc trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, bằng cách nào đó, đương sự vẫn thế chấp để vay vốn tại ngân hàng hoặc thế chấp cho cá nhân khác mà đương sự không thông báo cho Thẩm phán biết. Do đó, khi giải quyết vụ án (trong thời gian chuẩn bị xét xử hoặc tại phiên tòa), Thẩm phán cần làm rõ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thế chấp ngân hàng hoặc cá nhân khác không để đưa họ vào tham gia tố tụng. Tuy nhiên, cần lưu ý là không đưa phòng giao dịch hoặc chi nhánh của ngân hàng vào tham gia tố tụng. Vì các cơ quan này không phải là pháp nhân.

Ngoài ra, thực tế cũng nhiều trường hợp, người dân đem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà mình được cấp “cầm cố” cho người khác một số tiền trong một thời gian nhất định. Do đó, khi giải quyết vụ án, Thẩm phán cũng cần lưu lý hỏi đương sự bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phần đất tranh chấp hiện do ai đang giữ. Nếu họ khai là đã đem “cầm cố” cho người khác thì Thầm phán cần đưa người đang “cầm cố” giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Thứ tư, trên đất tranh chấp có tài sản của người thứ ba.

Xem xét, thẩm định tại chỗ là thủ tục tố tụng và yêu cầu bắt buộc Thẩm phán phải thực hiện khi giải quyết vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất. Một số trường hợp, trên đất tranh chấp ngoài tài sản của nguyên đơn hoặc bị đơn còn cò tài sản của người thứ ba như: nhà, giếng, cây…nên phải đưa họ vào tham gia tố tụng trong vụ án với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tài sản này có thể hình thành trước khi các bên tranh chấp hoặc trong quá trình Tòa án giải quyết. Do đó, Thẩm phán cần lưu ý hỏi đương sự để làm rõ tài sản trên đất tranh chấp là của ai trong suốt quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa.

Thứ năm, đất tranh chấp có một phần diện tích nằm trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên thứ ba ngoài giấy chứng nhận quyền sử dụng đã cấp cho nguyên đơn hoặc bị đơn.

Một số trường hợp, khi xem xét thẩm định tại chỗ thì phần đất nguyên đơn yêu cầu ngoài diện tích nằm trong diện tích được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đã cấp cho nguyên đơn hoặc bị đơn còn có diện tích đất nằm trong chứng nhận quyền sử dụng đã cấp cho bên thứ ba mà không phải là nguyên đơn hoặc bị đơn. Trong trường hợp này, Thẩm phán cũng phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Nếu đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ho hộ gia đình thì đưa thành viên trong hộ như trường hợp thứ nhất.

Thứ sáu, đất tranh chấp cấp chứng nhận quyền sử dụng đã cấp cho nguyên đơn hoặc bị đơn nhưng theo tư liệu địa chính trước đó thì do người khác kê khai, đăng ký trên sổ mục kê hoặc là sổ bộ địa chính… Trường hợp này, Thẩm phán cần đưa họ vào tham gia tố tụng để làm rõ ý kiến của họ có tranh chấp hay yêu cầu không đối với phần đất mà nguyên đơn và bị đơn đang tranh chấp.

Thứ bảy, có đương sự yêu cầu Tòa án hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho nguyên đơn hoặc bị đơn.

Khi giải quyết vụ án, Thẩm phán cần lưu ý và thực hiện đúng quy định tại khoản 1, 3 Điều 34 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

“1. Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết;…;

3. Khi xem xét hủy quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án phải đưa cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền đã ban hành quyết định tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”

 

 

Nguồn: Tạp chí Tòa án

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

Tin tức liên quan