
NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM THAM GIA BHXH, BHYT NHƯ THẾ NÀO?
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, Việt Nam ngày càng thu hút nhiều lao động kỹ thuật, chuyên gia nước ngoài đến làm việc lâu dài. Tuy nhiên, một trong những vấn đề thường gặp là việc xác định nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc đối với người lao động nước ngoài. Không ít doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động nước ngoài còn lúng túng khi áp dụng quy định pháp luật hiện hành. Bài viết này sẽ phân tích quy định hiện hành về đối tượng, mức đóng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
1. Đối tượng người lao động nước ngoài phải tham gia BHXH bắt buộc
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 2, Luật BHXH 2024, Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động cụ thể:
– Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
– Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
c) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Như vậy, so với Luật BHXH 2014 (hết hiệu lực từ ngày 01/7/2025), quy định về thời hạn hợp đồng lao động đối với NLĐ nước ngoài tham gia BHXH bắt buộc đã có sự thay đổi. Luật BHXH 2014 quy định NLĐ nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ mà không nêu rõ về thời hạn hợp đồng. Việc Luật BHXH 2024 quy định cụ thể về thời hạn hợp đồng từ đủ 12 tháng trở lên giúp làm rõ hơn đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, đảm bảo tính minh bạch và dễ thực hiện trong quá trình triển khai.
2. Mức đóng BHXH cho người lao động nước ngoài
Theo điểm a khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc sẽ đóng 8% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
– Theo Điều 18 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017: đóng BHYT 1,5% mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc.
Như vậy, tỷ lệ đóng BHXH hiện nay của người lao động nước ngoài đóng các loại bảo hiểm là 9,5%.
(2) Người sử dụng lao động đóng các loại bảo hiểm
– Theo khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024: BHXH 17% tiền lương tháng đóng bảo hiểm.
– Theo Điều 18 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH năm 2017: đóng BHYT 3% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
– – Theo Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP: mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hiện nay là 0,3% hoặc 0.5% tiền lương tháng đóng bảo hiểm.
Lưu ý: Đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chấp thuận thì được đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức thấp hơn là 0,3%.
Như vậy, từ 1.7.2025, tỷ lệ đóng BHXH của người lao động nước ngoài được pháp luật quy định cụ thể:
Người lao động nước ngoài đóng các loại bảo hiểm là 9,5%.
Người sử dụng lao động đóng các loại bảo hiểm là 20,5%.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …