16

Th5

NHỮNG CÔNG VIỆC LIÊN QUAN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, DOANH NGHIỆP CẦN PHẢI LÀM

Phòng cháy, chữa cháy (PCCC) không chỉ là một yêu cầu pháp lý bắt buộc mà còn là một phần thiết yếu trong hoạt động quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về PCCC không những góp phần bảo vệ tính mạng, tài sản, môi trường mà còn giúp doanh nghiệp duy trì sản xuất ổn định, tránh thiệt hại pháp lý và tài chính. Thực tiễn cho thấy, nhiều vụ cháy lớn tại cơ sở sản xuất, kho bãi hay trung tâm thương mại đều xuất phát từ việc doanh nghiệp thiếu ý thức hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ PCCC. Do đó, việc nhận diện đầy đủ các công việc cần thực hiện liên quan đến PCCC là vô cùng cần thiết đối với mọi tổ chức kinh doanh.

Dưới đây là các công việc về PCCC doanh nghiệp lưu ý thực hiện:

(1) Phân loại cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC

Theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định: Cơ sở là nơi sản xuất, kinh doanh là một trong những cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy. Theo đó, tuỳ thuộc vào loại hình và quy mô của cơ sở sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện các công việc bắt buộc để đảm bảo PCCC theo quy định.

Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP.

(2) Xây dựng quy định, nội quy, bố trí công cụ, trang thiết bị phòng cháy và chữa cháy

Căn cứ theo Điều 20 Luật PCCC 2001, Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư 149/2020/TT-BCA , các cơ sở thuộc danh mục tại Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP phải trang bị nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về PCCC, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hoặc theo quy định của Bộ Công an. Trong đó:

a) Nội quy an toàn về PCCC phải phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động của cơ sở và gồm các nội dung cơ bản sau: Quy định việc quản lý, sử dụng điện, nguồn lửa, nguồn nhiệt, chất dễ cháy, nổ, thiết bị, dụng cụ có khả năng sinh lửa, sinh nhiệt; quy định việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị PCCC; những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật về PCCC; những việc phải làm khi có cháy, nổ xảy ra.

b) Sơ đồ chỉ dẫn về PCCC phải thể hiện đường, lối thoát nạn, vị trí bố trí phương tiện, thiết bị chữa cháy của khu vực, tầng nhà. Tùy theo tính chất, đặc điểm hoạt động cụ thể của cơ sở, sơ đồ chỉ dẫn về PCCC có thể tách thành các sơ đồ chỉ dẫn riêng thể hiện một hoặc một số nội dung nêu trên.

c) Biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn về PCCC, gồm:

– Biển cấm lửa, biển cấm hút thuốc, biển cấm mang, sử dụng diêm, bật lửa, điện thoại di động, thiết bị thu phát sóng, các thiết bị, vật dụng, chất có khả năng phát sinh nhiệt, tia lửa hoặc lửa tại nơi sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ, xăng, dầu, khí đốt hóa lỏng, hóa chất dễ cháy, nổ;

– Biển báo khu vực có nguy hiểm về cháy, nổ;

– Biển chỉ dẫn về PCCC, gồm: Biển chỉ hướng thoát nạn, cửa thoát nạn; biển chỉ vị trí trụ, cột, bể, bến lấy nước chữa cháy.

d) Quy cách, mẫu biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn về PCCC thực hiện theo quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4879:1989 Phòng cháy – Dấu hiệu an toàn. Trong trường hợp cần phải quy định rõ hiệu lực của biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn thì phải có biển phụ kèm theo.

đ) Nội quy an toàn, sơ đồ chỉ dẫn, biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn về PCCC phải được phổ biến và niêm yết ở những nơi dễ thấy để mọi người biết và chấp hành.

(3) Thành lập và quản lý lực lượng PCCC cơ sở

Cơ sở thuộc danh mục tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP phải thành lập và quản lý lực lượng PCCC cơ sở được thực hiện theo Điều 20 Luật PCCC 2001, Điều 5, Điều 31 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, cụ thể:

a) Cơ sở thuộc diện quản lý PCCC phải có lực lượng PCCC cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ theo quy định.

b) Quy định về bố trí lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành:

– Cơ sở có dưới 10 người thường xuyên làm việc thì tất cả những người làm việc tại cơ sở đó là thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và do người đứng đầu cơ sở chỉ huy, chỉ đạo;

– Cơ sở có từ 10 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 10 người, trong đó có 01 đội trưởng;

– Cơ sở có trên 50 người đến 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 15 người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 đội phó;

– Cơ sở có trên 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 25 người, trong đó có 01 đội trưởng và 02 đội phó;

– Cơ sở có nhiều phân xưởng, bộ phận làm việc độc lập có trên 100 người thường xuyên làm việc thì mỗi bộ phận, phân xưởng có 01 tổ phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành; biên chế của tổ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 05 người, trong đó có 01 tổ trưởng;

– Cơ sở được trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới thì biên chế đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành phải bảo đảm duy trì số người thường trực đáp ứng theo cơ số của phương tiện chữa cháy cơ giới;

– Đối với trạm biến áp được vận hành tự động, có hệ thống phòng cháy và chữa cháy tự động được liên kết, hiển thị, cảnh báo cháy về cơ quan chủ quản và có hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố đến cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thì không phải thành lập và duy trì lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở. Cơ quan, tổ chức trực tiếp vận hành, quản lý trạm biến áp phải chịu trách nhiệm duy trì và bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với trạm biến áp do mình quản lý.

(4) Xây dựng phương án PCCC

Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật PCCC 2001, Điều 5, 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, Điều 9 Thông tư 149/2020/TT-BCA, cơ sở thuộc danh mục tại Phụ lục III, Phụ lục IV theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP phải có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Theo đó, phương án chữa cháy của cơ sở được thực hiện theo Mẫu số PC 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Phương án chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu và nội dung cơ bản sau:

a) Nêu được tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy;

b) Đề ra tình huống cháy phức tạp nhất và một số tình huống cháy đặc trưng khác có thể xảy ra, khả năng phát triển của đám cháy theo các mức độ khác nhau;

c) Đề ra kế hoạch huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy và các công việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai đoạn của từng tình huống cháy;

d) Phương án chữa cháy phải được bổ sung, chỉnh lý kịp thời và được cấp có thẩm quyền phê duyệt lại khi có những thay đổi lớn về quy mô, tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy.

Căn cứ theo khoản 4 Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án chữa cháy cơ sở quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP, gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt phương án chữa cháy cơ sở (Mẫu số PC19 ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP);

b) Phương án chữa cháy cơ sở đã được người có trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án ký tên, đóng dấu (nếu có).

Theo Điều 9 Thông tư số 149/2020/TT-BCA được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư số 32/2024/TT-BCA, Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao trên địa bàn được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phương án chữa cháy cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP được phân cấp quản lý.

 (5) Trang bị hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy phù hợp với tính chất hoạt động của cơ sở

Căn cứu Điều 20 Luật PCCC 2001, Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, Cơ sở thuộc danh mục tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP phải có hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

(6) Trang bị hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy phù hợp với tính chất hoạt động của cơ sở

Căn cứu Điều 20 Luật PCCC 2001, Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, các cơ sở thuộc danh mục tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP phải có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

(7) Xin Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có)

Điều 20 Luật PCCC 2001, điểm e khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, Cơ sở thuộc danh mục tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP, phải có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa.

(8) Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy

Theo Điều 20 Luật PCCC 2001, Điều 5, Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, cơ sở thuộc danh mục tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP phải tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy

a) Cơ sở phải có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy.

b) Người làm nhiệm vụ PCCC và đội PCCC cơ sở phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP.

c) Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ:

– Lần đầu: Từ 16 đến 24 giờ

– Hằng năm: Tối thiểu 08 giờ

d) Trình tự thủ tục đề nghị cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP

(9) Xây dựng và lưu trữ hồ sơ PCCC

Theo Điều 20 Luật PCCC 2001, Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, cơ sở thuộc diện quản lý phòng cháy, chữa cháy phải trang bị và lưu trữ hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở do người đứng đầu cơ sở lập và lưu giữ.

Theo Điều 4 Thông tư 149/2020/TT-BCA được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 32/2024/TT-BCA, hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy gồm:

(9.1) Đối với cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP, Hồ sơ PCCC do người đứng đầu cơ sở lập, lưu giữ, gồm:

a) Quyết định ban hành nội quy, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng cháy và chữa cháy; quyết định phân công chức trách, nhiệm vụ trong thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy của cơ sở (nếu có);

b) Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đã được cấp;

c) Bản sao bản vẽ tổng mặt bằng thể hiện giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, bố trí công năng của các hạng mục, dây chuyền công nghệ trong cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);

d) Quyết định thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành đối với trường hợp phải thành lập theo quy định;

đ) Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp;

e) Phương án chữa cháy cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch, báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy cơ sở;

g) Biên bản kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 3 Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và điểm b khoản 8 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP; văn bản kiến nghị về phòng cháy và chữa cháy; biên bản vi phạm, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ hoạt động, quyết định phục hồi hoạt động của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); báo cáo khi có thay đổi về điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy của cơ sở;

h) Báo cáo kết quả kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy định kỳ 06 tháng của người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP;

i) Báo cáo vụ cháy, nổ, sự cố, tai nạn (nếu có); thông báo kết quả xác minh, giải quyết vụ cháy của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);

k) Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;

l) Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở thuộc danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 67/2023/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;

m) Tài liệu ghi nhận kết quả kiểm tra điện trở nối đất chống sét, kiểm định hệ thống, thiết bị, đường ống chịu áp lực theo quy định (nếu có).

(9.2) Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP do người đứng đầu cơ sở lập, lưu giữ, gồm các nội dung quy định tại điểm a, b, c, đ, e, g, i và điểm m mục (9.1) nêu trên.

(9.3) Người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm tổ chức cập nhật, bổ sung hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở.

(10) Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy thường xuyên

Căn cứ Điều b khoản 3 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, Điều 8 Thông tư 149/2020/TT-BCA:

a) Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy thường xuyên; định kỳ 06 tháng gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra;

b) Kết quả kiểm tra phải thể hiện các nội dung cơ bản sau:

– Phạm vi được kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy;

– Ghi nhận và đánh giá các điều kiện không bảo đảm dẫn đến nguy cơ mất an toàn, vi phạm về phòng cháy, chữa cháy (nếu có), đề xuất các biện pháp khắc phục, xử lý nguy cơ mất an toàn, vi phạm về phòng cháy và chữa cháy;

– Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

c) Báo cáo kết quả kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ sở gửi cơ quan Công an quản lý trực tiếp gồm các nội dung cơ bản sau:

d) Kết quả tự kiểm tra duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy;

đ) Kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền;

e) Các nội dung khác (nếu có).

Lưu ý: Các công việc được liệt kê ở trên chỉ là những yêu cầu cơ bản mà cơ sở cần thực hiện trong công tác phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành. Tùy theo tính chất, quy mô, mức độ rủi ro cháy nổ của từng cơ sở kinh doanh mà pháp luật còn quy định thêm nhiều nghĩa vụ khác mà cơ sở cần phải tuân thủ. Do đó, doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật văn bản pháp luật và chủ động rà soát để đảm bảo tuân thủ đầy đủ, tránh các rủi ro pháp lý phát sinh.

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan