01

Th9

Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, có nhiều trường hợp doanh nghiệp bị lâm và tình trạng làm ăn thua lỗ, mất khả năng thanh toán các khoản nợ, trong đó bao gồm cả nợ lương người lao động. Vì để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, pháp luật hiện hành có quy định về việc cho phép người lao động được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Vậy vấn đề này được quy định như thế nào, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây.

I.KHÁI NIỆM

Theo quy định tại Điều 4 Luật phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

Trong đó, tình trạng mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp, hợp tác xã là tình trạng doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Thủ tục phá sản có thể được hiểu đây là một thủ tục về pháp lý nhằm giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu kết quả giải quyết không thể đưa doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ở đây là Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

II.QUYỀN, NGHĨA VỤ NỘP ĐƠN YÊU CẦU MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Đối với vấn đề này, pháp luật hiện hành đã quy định người lao động là một trong số những đối tượng được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Cụ thể tại khoản 2 Điều 5 Luật phá sản 2014 quy định như sau:

“2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.”

Lưu ý:

Khi người lao động, đại diện Công đoàn nêu trên muốn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

1.Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Nội dung của đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động, đại diện Công đoàn được quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật phá sản 2014 gồm các nội dung sau:

a) Ngày, tháng, năm;

b) Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;

c) Tên, địa chỉ của người làm đơn;

d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;

đ) Tổng số tiền lương và các khoản nợ khác đã đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không trả cho người lao động.

Kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh lương và các khoản nợ khác đến hạn.

Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

Kể từ ngày nộp đơn, người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ theo quy định của Luật này.

2.Phương thức nộp đơn

1.Người có yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền bằng một trong các phương thức sau:

a) Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân;

b) Gửi đến Tòa án nhân dân qua bưu điện.

2.Ngày nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được tính từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

Căn cứ Điều 30 Luật phá sản 2014.

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

 

 

Tin tức liên quan