17

Th10

PHÂN BIỆT THẨM QUYỀN CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Trong một công ty cổ phần, thẩm quyền giữa Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị luôn là vấn đề quan trọng trong cơ cấu quản trị. Nhiều nhà đầu tư và các cổ đông thường nhầm lẫn hoặc chưa hiểu rõ về vai trò và thẩm quyền của từng cơ quan. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vai trò của hai cơ quan này trong công ty cổ phần.

1. Khái quát về Đại hội đồng cổ đông?

Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty cổ phần, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. ĐHĐCĐ có quyền quyết định những vấn đề quan trọng ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Theo đó, Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, ĐHĐCĐ có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;

b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;

c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;

d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;

đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

h) Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;

i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;

k) Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;

l) Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;

m) Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết;

n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

2. Khái quát về Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Thành phần của HĐQT thường bao gồm những người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty do ĐHĐCĐ bầu ra hoặc bổ nhiệm và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên HĐQT bao gồm:

(i) Chủ tịch Hội đồng quản trị: là người đứng đầu, có vai trò điều phối hoạt động của HĐQT và đại diện HĐQT trong các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên Hội đồng quản trị. [1]

Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây: [2]

– Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;

– Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;

– Tổ chức việc thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;

– Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;

– Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;

– Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

(ii) Các thành viên Hội đồng quản trị: là những người có quyền biểu quyết về các quyết định của HĐQT.

Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: [3]

– Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp;

– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

– Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác;

– Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp thì thành viên Hội đồng quản trị không được là người có quan hệ gia đình của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.

(iii) Thành viên độc lập của HĐQT (nếu có): Được bổ nhiệm nhằm đảm bảo tính khách quan, độc lập trong các quyết định của HĐQT. Các thành viên độc lập thường không trực tiếp điều hành hoạt động của công ty.

Thành viên độc lập của HĐQT áp dụng đối với Công ty cổ phần tổ chức theo mô hình theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 của Luật Doanh nghiệp. Theo đó, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 của Luật Doanh nghiệp phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: [4]

– Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó;

– Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;

– Không phải là người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;

– Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;

– Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó, trừ trường hợp được bổ nhiệm liên tục 02 nhiệm kỳ.

– Số lượng thành viên của HĐQT được quy định trong Điều lệ công ty, thường dao động từ 3 đến 11 người, tuỳ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp.

Về quyền và nghĩa vụ, Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định HĐQT có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;

c) Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;

d) Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;

đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Luật Doanh nghiệp;

e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;

g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;

h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 3 5% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật Doanh nghiệp;

i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;

k) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;

l) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;

m) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;

n) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;

o) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;

p) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty;

q) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

3. Mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông

Mặc dù cả ĐHĐCĐ và HĐQT đều giữ vai trò quản trị doanh nghiệp, nhưng hai cơ quan này có sự phân định rõ ràng về thẩm quyền và trách nhiệm, cụ thể:

(i) Thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, ĐHĐCĐ quyết định các vấn đề lớn có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của công ty, như việc tăng giảm vốn điều lệ, chia cổ tức, sửa đổi Điều lệ, và bầu cử các thành viên HĐQT. ĐHĐCĐ có thẩm quyền đối với những quyết định mà HĐQT không thể tự quyết, đặc biệt là những vấn đề mang tính chiến lược và dài hạn.

(ii) Trong khi đó, HĐQT lại là cơ quan quản lý, có thẩm quyền điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. HĐQT có vai trò đảm bảo rằng các quyết định của ĐHĐCĐ được thực hiện một cách hiệu quả, cũng như quyết định các kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển, và phân công nhiệm vụ cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. HĐQT cũng chịu trách nhiệm giám sát hoạt động của Ban Giám đốc và các cơ quan quản lý khác của công ty. Tuy nhiên, các quyết định của HĐQT phải dựa trên định hướng chung đã được ĐHĐCĐ phê duyệt.

Nhìn chung, mối quan hệ giữa ĐHĐCĐ và HĐQT có thể hiểu là sự tương tác giữa quyền sở hữu và quyền quản lý. ĐHĐCĐ là cơ quan đại diện cho các cổ đông, nắm giữ quyền sở hữu công ty và quyết định những vấn đề quan trọng có tính chất định hướng chiến lược. Trong khi đó, HĐQT là cơ quan quản lý, chịu trách nhiệm thực hiện và giám sát các hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn phải tuân thủ các quyết định đã được ĐHĐCĐ thông qua.

4. Kết luận

Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị đều là cơ quan quản lý trong Công ty cổ phần có vai trò giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động quản trị hiệu quả, minh bạch. Các quyền hạn và nghĩa vụ của hai cơ quan này đã được phân định rõ tại Luật Doanh nghiệp cũng như Điều lệ công ty. Theo đó, ĐHĐCĐ là cơ quan quyết định những vấn đề chiến lược, trong khi HĐQT là cơ quan điều hành, quản lý hoạt động hàng ngày của công ty. Hiểu rõ về mối quan hệ và thẩm quyền của hai cơ quan này sẽ giúp doanh nghiệp vận hành tốt hơn, đồng thời đảm bảo lợi ích cho các cổ đông và sự phát triển bền vững cho công ty.

 

Cơ sở pháp lý:

[1] Khoản 1 Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020;

[2] Khoản 3 Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020;

[3] Khoản 1 Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020;

[4] Khoản 2 Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020;

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan