PHÂN BIỆT TỘI QUẢNG CÁO GIAN DỐI VÀ TỘI LỪA DỐI KHÁCH HÀNG
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động quảng cáo và giao dịch thương mại diễn ra phổ biến. Tuy nhiên, khi thương nhân, cá nhân hoặc tổ chức lợi dụng hình thức quảng cáo hoặc hành vi bán hàng để gian dối, gây thiệt hại cho người tiêu dùng, họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hai tội thường dễ bị nhầm lẫn trong thực tiễn tố tụng là tội “Quảng cáo gian dối” (Điều 197 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017) và tội “Lừa dối khách hàng” (Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017).
I. Về chủ thể
(1) Tội quảng cáo gian dối:
Chủ thể của tội phạm này không bị giới hạn, có thể là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại, miễn là người đó thực hiện hành vi quảng cáo sai sự thật về hàng hóa, dịch vụ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho doanh nghiệp khác. Người phạm tội có thể là chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất – kinh doanh, hoặc người được thuê thực hiện việc quảng cáo như nhân viên marketing, nhân viên truyền thông, hoặc đơn vị quảng cáo bên thứ ba, nếu họ biết rõ nội dung quảng cáo là sai sự thật nhưng vẫn thực hiện.
(2) Tội lừa dối khách hàng:
Chủ thể của tội này bị giới hạn hẹp hơn, chỉ có thể là cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động mua bán, cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, tức là người bán hàng, nhân viên phục vụ, người giao hàng hoặc người trực tiếp thực hiện hành vi gian dối trong giao dịch. Họ phải có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này trong mọi trường hợp.
II. Về khách thể:
(1) Tội quảng cáo gian dối:
Khách thể của tội quảng cáo gian dối là chế độ quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực quảng cáo hàng hóa, dịch vụ. Nói cách khác, tội phạm này xâm phạm chế độ quản lý Nhà nước đối với hoạt động quảng cáo, làm sai lệch bản chất của thông tin thương mại, đồng thời xâm hại quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng và các doanh nghiệp làm ăn chân chính.
Đối tượng tác động của hành vi phạm tội là hình thức và nội dung thông tin được dùng trong quảng cáo hàng hóa, dịch vụ, cụ thể là những thông điệp sai sự thật, gây nhầm lẫn hoặc lừa dối người tiêu dùng.
(2) Tội lừa dối khách hàng:
Khách thể của tội lừa dối khách hàng là quan hệ sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng trong giao dịch thương mại, đồng thời ảnh hưởng đến uy tín, tính minh bạch của doanh nghiệp.
Tội phạm này xâm phạm trực tiếp đến lợi ích vật chất của người tiêu dùng, tức là giá trị tài sản bị chiếm đoạt hoặc bị gian dối trong quá trình mua bán, đo lường, cân đong, cung ứng dịch vụ.
III. Về mặt khách quan
(1) Tội quảng cáo gian dối
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Quảng cáo năm 2012, “Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu.” Như vậy, quảng cáo là một hình thức truyền tải thông tin có mục đích thương mại, tác động trực tiếp đến hành vi tiêu dùng và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Mặt khách quan của tội Quảng cáo gian dối thể hiện ở hành vi đưa thông tin sai sự thật, không đúng quy định của pháp luật về nội dung, hình thức quảng cáo, dẫn đến việc người tiêu dùng hoặc tổ chức khác bị nhầm lẫn, gây thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần.
Hành vi gian dối trong quảng cáo có thể biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau như:
– Quảng cáo nói quá, nói sai sự thật về chất lượng, công dụng, thành phần, xuất xứ hàng hóa, dịch vụ (ví dụ: hàng kém chất lượng được giới thiệu là hàng cao cấp, hàng nhập khẩu được giới thiệu là hàng nội địa chính hãng).
– Quảng cáo so sánh sai lệch hoặc nói xấu hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác nhằm hạ uy tín đối thủ, làm người tiêu dùng hiểu lầm về giá trị thật của sản phẩm trên thị trường.
– Quảng cáo che giấu thông tin quan trọng, như không nêu rõ các tác dụng phụ, cảnh báo khi sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ, làm người tiêu dùng hiểu sai bản chất hàng hóa.
– Sử dụng thủ đoạn kỹ thuật truyền thông như hình ảnh, video, bài viết, mạng xã hội, báo chí, pano, biển hiệu, tờ rơi… để tạo dựng hình ảnh không đúng sự thật về hàng hóa, dịch vụ.
(2) Tội lừa đối khách hàng
Tội Lừa dối khách hàng thể hiện qua các hành vi như
– Cân, đong, đong đếm, tính gian, đánh tráo hàng hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác trong việc mua bán.
– Cân, đong, đo, đếm, tính gian, được hiểu là cân đong đo đếm tính toán khôrg chính xác, không đúng vối số lượng, trọng lượng, khối lượng, kích thước thực tế của từng loại hàng trong việc mua bán làm thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng.
– Đánh tráo hàng, được hiểu là việc khi giao hàng đã thực hiện không đúng về chất lượng, chủng loại theo thỏa làm thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng.
– Thủ đoạn gian dối khác trong việc mua bán, được hiểu là những thủ đoạn làm cho khách hàng bị nhầm lẫn tưởng là mình đã nhận đúng, mua đúng loại hàng với chất lượng như thỏa thuận ban đầu.
Các hành vi nêu trên phải gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng; đã bị xử phạt hành chính về hành vi lừa dối khách hàng hoặc đã bị kết án về tội lừa dối khách hàng nhưng chưa được xóa án tích mà tiếp tục vi phạm thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là các dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Về hậu quả
(1) Tội quảng cáo gian dối thì hậu quả là những thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, tài sản của con người, cho cơ quan, tổ chức và những thiệt hại nghiêm trọng khác cho xã hội. Ví dụ: do hành vi quảng cáo gian dối nên khách hàng đã mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ nhưng việc này đã không mang lại lợi ích như đã quảng cáo, gây thiệt hại về tài sản hoặc ảnh hưởng tới sức khỏe.
Tội quảng cáo gian dối không yêu cầu về hậu quả, do đó khi người phạm tội đã thực hiện hành vi cung cấp thông tin sai trong quảng cáo dù chưa chắc dẫn đến thiệt hại nhưng đã cấu thành tội phạm.
(2) Tội lừa dối khách hàng
Khác với tội Quảng cáo gian dối, tội Lừa dối khách hàng là tội có cấu thành vật chất, tức là phải có hậu quả xảy ra hoặc đủ điều kiện nhất định mới cấu thành tội phạm. Hậu quả của tội này là thiệt hại về tài sản của khách hàng do hành vi gian dối trong quá trình mua bán, giao dịch hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ gây ra.
Hành vi cân gian, đo thiếu, đánh tráo hàng hoặc thủ đoạn gian dối khác chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi gây thiệt hại nghiêm trọng cho người tiêu dùng hoặc người phạm tội đã bị xử phạt hành chính, đã bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích nhưng vẫn tái phạm.
IV. Mặt chủ quan
(1) Tội quảng cáo gian dối
Tội phạm thực hiện do lỗi cố ý, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi quảng cáo gian dối của mình là trái với quy định của pháp luật về quảng cáo, gây ra hậu quả nguy hiểm cho người tiêu dùng và xã hội, nhận thức được hậu quả có thể hoặc tất yếu xảy ra nhưng vẫn mong muốn cho hậu quả xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
Động cơ của người phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm, nhưng người phạm tội quảng cáo gian dối thường vì động cơ vụ lợi (muốn bán được nhiều hàng hóa).
(2) Tội lừa dối khách hàng
Người thực hiện hành vi lừa dối khách hàng là do cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp), tức là nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, biết rõ hành vi của mình là gây thiệt hại cho khách hàng, những vẫn thực hiện.
Động cơ, mục đích của người phạm tội này không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, người phạm tội lừa dối khách hàng bao giờ cũng vì động cơ tư lợi.
V. Về hình phạt
(1) Đối với tội quảng cáo gian dối
Bộ luật hình sự quy định 01 khung hình phạt và 01 hình phạt bổ sung như sau:
Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
(2) Đối với tội lừa dối khách hàng
Bộ luật hình sư quy định 02 khung hình phạt và 01 hình phạt bổ sung, cụ thể như sau:
Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm tù đối với những hành vi sau:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm tù đối với những hành vi sau:
– Có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
– Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:
[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.
[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.
[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com
[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:
Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …