01

Th7

PHÂN BIỆT TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP, TRỢ CẤP THÔI VIỆC, TRỢ CẤP MẤT VIỆC LÀM

Trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc là những khoản trợ cấp gây nhầm lẫn và cần phải phân biệt chúng với nhau. Nhằm giúp của người lao động và người sử dụng lao động nắm được sự khác biệt giữa ba khoản trợ cấp này. Hôm nay Luật 3S sẽ phân biệt ba khoản trợ cấp này với nhau.

 

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Bộ luật lao động 2019

– Luật Việc làm 2013

– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động

– Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm

 

II. ĐỊNH NGHĨA

Trợ cấp mất việc: Là một khoản tiền người sử dụng lao động (NSDLĐ) dùng để trả cho người lao động (NLĐ) khi thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trợ cấp thôi việc: Là một khoản tiền NSDLĐ dùng để trả cho NLĐ khi NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp và đáp ứng một số điều kiện khác.

Trợ cấp thất nghiệp: Là một khoản tiền cơ quan bảo hiểm xã hội trả cho NLĐ nếu sau 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng, NLĐ không làm việc ở doanh nghiệp nào khác

 

III. PHÂN BIỆT TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP, TRỢ CẤP THÔI VIỆC, TRỢ CẤP MẤT VIỆC LÀM

1. Đối tượng trả tiền trợ cấp

– Trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc đều là NSDLĐ

– Trợ cấp thất nghiệp: Cơ quan bảo hiểm

2. Điều kiện hưởng trợ cấp

Trợ cấp mất việc áp dụng đối với NLĐ làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng cho NSDLĐ và bị mất việc do NSDLĐ với các nguyên nhân sau:

– Do trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã

Trợ cấp thôi việc áp dụng đối với NLĐ làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng cho NSDLĐ và chấm dứt hợp đồng do:

– Do hết hạn hợp đồng

– Hoàn thành công việc theo hợp đồng

– Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng

– Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng

– Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết

– Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp…

– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp. (Trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng)

Trợ cấp thất nghiệp được hưởng khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện dưới đây:

– Chấm dứt hợp đồng lao động, trừ người lao động đơn phương chấm dứt trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 03 tháng kể từ khi nghỉ việc

– Chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ

3. Thời gian tính trợ cấp

Trợ cấp mất việc:

Thời gian  tính trợ cấp

=

Tổng thời gian NLĐ đã làm việc

Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm

 

Trợ cấp thôi việc:

Thời gian tính trợ cấp thôi việc

=

Tổng thời gian NLĐ đã làm việc Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm

Trong đó:

a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:

– Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc

– Thời gian thử việc

– Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội

– Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động

– Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương

– Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động

– Thời gian nghỉ hằng tuần

– Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động

– Thời gian bị tạm đình chỉ công việc

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

– Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật

– Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp

Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc mà lẻ tháng sẽ được làm tròn:

– Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng: Tính 1/2 năm

– Trên 06 tháng: Tính 01 năm.

Trợ cấp thất nghiệp: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

4. Mức tiền lương để tính trợ cấp

Bình quân của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm/ thôi việc/ thất nghiệp

5. Mức hưởng 

Trợ cấp mất việc:

Mức trợ cấp mất việc làm

=

Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp

x

Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp

Trợ cấp thôi việc:

Tiền trợ cấp thôi việc

=

1/2

x

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

x

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc

Trợ cấp thất nghiệp:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

=

60%

x

Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp

6. Giới hạn mức hưởng

Trợ cấp mất việc: Mức tối thiểu là 2 tháng tiền lương và không giới hạn tối đa.

Trợ cấp thôi việc: Không giới hạn mức tối thiểu và tối đa

Trợ cấp thất nghiệp: Không giới hạn tối thiểu và tùy từng trường hợp mà mức tối đa là không quá 05 lần mức lương cơ sở/mức lương tối thiểu vùng.

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

Tin tức liên quan