16

Th6

Quy định về Điều lệ Công ty theo Luật Doanh nghiệp 2020

Điều lệ công ty là một trong những văn bản quan trọng nhất trong việc quản lý, điều hành doanh nghiệp. Khi hoạt động kinh doanh, sản xuất thì ngoài việc tuân thủ theo những quy định của pháp luật thì còn phải tuân thủ theo những gì đã thể hiện trong Điều lệ công ty. Vậy Điều lệ công ty là gì và pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật 3S.

 

1.Điều lệ công ty là gì?

Hiện nay, theo Luật doanh nghiệp cũng như các văn bản hướng dẫn đều chưa có một định nghĩa cụ thể về “Điều lệ công ty”, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu điều lệ công ty là một văn bản thỏa thuận giữa các cá nhân, tổ chức là thành viên, cổ đông của công ty khi thành lập và hoạt động dựa trên nguyên tắc nhất trí, tự nguyện và không trái với quy định của pháp luật.

Các nội dung trong Điều lệ công ty được phép tự thỏa thuận nhưng không được trái quy định pháp luật, đây là một trong những căn cứ pháp lý đầu tiên và quan trọng nhất  khi có tranh chấp xảy ra, được đưa ra làm cơ sở để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và các vấn đề phát sinh khác của công ty

Đây còn là căn cứ phân định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của từng thành viên hoặc cổ đông của công ty. Bên canh đó, điều lệ còn quy định các trình tư, thủ tục khác về việc tổ chức và hoạt động của công ty nhằm tạo ra cơ chế vận hành nhất quán.

Điều lệ công ty bao gồm điều lệ khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động .

 

2.Quy định của pháp luật về điều lệ công ty

Nội dung điều lệ công ty được tự do thỏa thuận nhưng phải đảm bảo có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);

b) Ngành, nghề kinh doanh;

c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;

d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;

đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;

e) Cơ cấu tổ chức quản lý;

g) Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;

h) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

i) Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên;

k) Trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;

l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trongkinh doanh;

m) Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;

n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp phải có họ, tên và chữ ký của những người sau đây căn cứ theo khoản 3 Điều 24 Luật doanh nghiệp 2020:

a) Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;

b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

c) Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

d) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.

Khi muốn sửa đổi, bổ sung điều lệ thì điều lệ mới phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây theo khoản 4 Điều 24 Luật doanh nghiệp 2020:

a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;

b) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

c) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.”

Hiện nay, pháp luật quy định các loại hình doanh nghiệp sau phải xây dựng điều lệ, bao gồm: Công ty hợp danh, công ty cổ phần, công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên. Đối với doanh nghiệp tư nhân không bắt buộc phải có điều lệ

 

3.Các lưu ý

– Về ngành nghề kinh doanh: Đây là một trong những vấn đề quan trọng nhất khi thành lập doanh nghiệp. Vì vậy, nếu ngành nghề kinh doanh nào chưa được ghi nhận trong điều lệ thì được xem như chưa đủ điều kiện để đăng ký ngành nghề kinh đó

– Vốn điều lệ: là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

– Về phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật: Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Về quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần: Nhằm cân bằng lợi ích, trách nhiệm giữa các thành viên hoặc cổ đông của công ty

– Về nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ: mỗi công ty lại có một cơ chế hoạt động riêng, vì vậy phương thức, nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ là hoàn toàn khác nhau. Đây là căn cứ pháp lý để giải quyết nếu có phát sinh tranh chấp

– Về địa chỉ liên lạc: là địa chỉ đăng ký trụ sở chính đối với tổ chức; địa chỉ thường trú hoặc nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên lạc.

 

Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của Luật 3S dựa trên quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm tư vấn. Để được tư vấn chi tiết, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể, quý khách hàng vui lòng gọi hotline: 0363.38.34.38 hoặc gửi email: info.luat3s@gmail.com để được Luật sư tư vấn chi tiết.

 

Tin tức liên quan