21

Th6

QUY ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TẠI TÒA ÁN

Khiếu nại một quyết định của tòa án trong vụ án dân sự xảy ra khi cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi trong Tố Tụng Dân Sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng, khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.Tuy nhiên, ngày 18/6/2021 Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Thông tư số 01/2020/TT-TANDTC quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân. Thông tư phân định rõ giữa khiếu nại, tố cáo trong tố tụng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này. Nhưng hiện nay vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau và vận dụng chưa đúng, gây hạn chế trong việc xem xét giải quyết khiếu nại.Bài viết sau đây, Luật 3S sẽ cung cấp thông tin để quý bạn đọc hiểu rõ hơn thủ tục khiếu nại một quyết định của toà án trong vụ án dân sự cũng như làm rõ phạm vi áp dụng của Thông tư mới nêu trên.

 

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Bộ luật tô tụng dân sự 2015;

– Thông tư 01/2020/TT-TANDTC quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân;

 

II. KHIẾU NẠI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ LÀ GÌ?

Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được ghi nhận tại Điều 30 Hiến pháp 2013 và là một trong những nội dung quan trọng thể hiện rõ nguyên tắc tôn trọng quyền tự do, dân chủ của công dân Việt Nam. Trên tinh thần đó, pháp luật dân sự đã cụ thể hóa quyền khiếu nại bằng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015.

Theo Điều 25 BLTTDS 2015, khiếu nại trong tố tụng dân sự là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét lại hành vi, quyết định tố tụng dân sự của các cơ quan/người tiến hành tố tụng nào đó khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Như vậy:

– Đối tượng bị khiếu nại trong vụ án dân sự là: Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng

– Điều kiện cần và đủ để quyết định, hành vi bị khiếu nại:  Khi và chỉ khi nó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Ví dụ: Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng quy định tại các Điều 47, 48, 49, 50, 51, 57, 58, 59 BLTTDS năm 2015. Theo đó khi tiến hành tố tụng người tiến hành tố tụng thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định. Trường hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mà có quyết định, hành vi trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì có thể bị khiếu nại, như: Hành vi từ chối nhận đơn khởi kiện của cán bộ Tòa án hoặc quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Thẩm phán không đúng quy định của pháp luật,…

Bên cạnh đó, Điều 25 BLTTDS còn nêu rõ: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo.

 

III.  QUY ĐỊNH VỀ KHIẾU NẠI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

1. Quyền khiếu nại trong vụ án dân sự.

Khoản 22 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đương sự có quyền khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Theo đó, người khiếu nại có quyền:

a) Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại;

b) Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;

c) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;

d) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;

đ) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

(Khoản 1 Điều 500 BLTTDS 2015)

2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Điều 504 Bộ luật Tố Tụng Dân Sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng như sau:

a) Khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Phó Chánh án, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân do Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự có thẩm quyền giải quyết.

Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.

b) Khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.

Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.

c) Khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chánh án Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát quy định tại điểm a, điểm b nêu trên do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết.

3. Hình thức khiếu nại.

Việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.

(Điều 503 BLTTDS 2015)

4. Thời hạn, thời hiệu khiếu nại

a) Thời hiệu khiếu nại

Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.

Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

b) Thời hạn giải quyết khiếu nại

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được khiếu nại. Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.

(Điều 505 BLTTDS 2015)

 

IV. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ

***Đối với khiếu nại lần đầu

Bước 1: Nộp đơn khiếu nại:

– Khi người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật thì có quyền khiếu nại trong hạn 15 ngày.

– Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại

– Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.

Bước 2: Giải quyết đơn khiếu nại

– Kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được khiếu nại thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày. Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.

– Trong thời hạn này người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

– Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

***Đối với khiếu nại lần hai

Nếu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định đó thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai (Khoản 1 Điều 507 BLTTDS 2015).

Thủ tục khiếu nại lần hai thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp đơn khiếu nại

– Người khiếu nại nộp đơn khiếu nại kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu kèm theo, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

– Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng năm làm đơn; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.

Bước 2: Giải quyết đơn khiếu nại.

Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực thi hành. Như vậy, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai là quyết định cuối cùng.

***Lưu ý về giải quyết khiếu nại trong vụ án dân sự

Đối với việc giải quyết khiếu nại tron vụ án dân sự, thì không phải tất cả các quyết định trong tố tụng dân sự của Tòa án khi bị khiếu nại đều được giải quyết theo quy định tại chương XLI của BLTTDS 2015. Cụ thể:

a) Đối với các bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nếu có kháng cáo, kháng nghị và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban hành, nếu có khiếu nại thì được giải quyết theo các quy định tương ứng của BLTTDS 2015 (Khoản 2 Điều 499 BLTTDS 2015)

Ví dụ: Bản án sơ thẩm của Tòa án nếu bị kháng cáo thì sẽ được giải quyết theo trình tự, thủ tục tại Chương XV BLTTDS 2015.

b) Đối với việc giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và pháp luật có liên quan (Điều 508 BLTTDS 2015)

c) Về việc khiếu nại trả lại đơn khởi kiện của Tòa án, Người khiếu nại không thực hiện theo quy định tại chương XLI, mà việc này được quy định cụ thể tại Điều 194 BLTTDS 2015.

 

V. PHÂN BIỆT KHIẾU NẠI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ KHIẾU NẠI THEO QUY ĐỊNH CỦA THÔNG TƯ 01/2020/TT-TANDTC

1. Về phạm vi điều chỉnh.

Thông tư 01/2020/TT-TANDTC  quy định về nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân; trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Tuy nhiên, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng; khiếu nại trong việc bắt giữ tàu biển theo Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển; khiếu nại trong việc bắt giữ tàu bay theo Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay; khiếu nại việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân; khiếu nại trong quá trình giải quyết phá sản theo Luật Phá sản không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Theo đó, Những khiếu nại thuộc phạm vi giải quyết của Thông tư này như sau:

a) Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, đơn vị thuộc Tòa án nhân dân, của người có thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân về quản lý hành chính nhà nước trong công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ;

b) Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, đơn vị thuộc Tòa án nhân dân, của người có thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân về quản lý, sử dụng ngân sách, xây dựng cơ bản, mua sắm, quản lý tài sản công;

c) Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, đơn vị thuộc Tòa án nhân dân, của người có thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân về quản lý hành chính nhà nước trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ xét xử của Tòa án nhân dân;

d) Khiếu nại quyết định kỷ luật công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án nhân dân;

đ) Khiếu nại các quyết định xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định tại Điều 48 của Luật xử lý vi phạm hành chính;

e) Khiếu nại quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong TAND liên quan đến việc giải quyết yêu cầu bồi thường oan, sai theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

g) Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, đơn vị trong TAND, của người có thẩm quyền trong Tòa án nhân dân về quản lý hành chính nhà nước trong các lĩnh vực hoạt động khác của Tòa án theo quy định của pháp luật.

Như vậy, việc khiếu nại, tố cáo quy định trong tố tụng bao gồm tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, tố tụng hình sự đều không thuộc sự điều chỉnh của thông tư này. Theo đó, khiếu nại trong tố tụng dân sự  sẽ bao gồm những khiếu nại liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người tiến hành tố tụng quy định trong BLTTDS, được thể hiện ở các giai đoạn tiến hành tố tụng thông qua ở các điều luật cụ thể mà bắt buộc cơ quan, người tiến hành tố tụng phải thực hiện đúng.

Còn đối với Thông tư 01/2020/TT-TANDTC sẽ điều chỉnh việc khiếu nại của: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân hoặc cán bộ, công chức, viên chức thực hiện quyền khiếu nại và Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền trong Tòa án nhân dân có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.

Do đó, khi nhận được đơn khiếu nại cần phải phân loại và xác định pháp luật điều chỉnh để việc áp dụng được chính xác. Ngoài ra, cần lưu ý là thông tư này cũng sẽ không áp dụng đối với Tòa án quân sự các cấp.

2. Về thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Nếu như việc giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự sẽ thuộc thẩm quyền của Người tiến hành tố tụng (Chánh án Tòa án, Viện trưởng viện kiểm sát) đang giải quyết vụ việc hoặc cấp trên trực tiếp đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án, Viện trưởng viện kiểm sát, thì đối với Thông tư 01/2020/TT-TANDTC sẽ chỉ do Chánh án Tòa án nhân dân các cấp giải quyết tùy thuộc vào từng đối tượng bị khiếu nại, cụ thể như sau:

a) Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện.

b) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau:

– Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức, người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh;

– Giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, của công chức, người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

c) Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.

d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết các khiếu nại sau:

– Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh Tòa án nhân dân tối cao;

– Giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án -Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, của công chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

(Điều 6 Thông tư 01/2020/TT-TANDTC)

3. Thời hiệu khiếu nại

Theo Thông tư 01/2020 không quy định về thời gian khiếu nại, nhưng theo Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định “Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại”.

Thời hiệu khiếu nại quy định tại Thông tư này dài hơn so với quy định trong tố tụng dân sự quy định là 15 ngày. Đều này cho thấy sự cấp thiết và nhanh chóng trong giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự.

4. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại theo Thông tư 01/2020/TT-TANDTC

Thứ nhất, tiếp nhận khiếu nại.

Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại địa điểm tiếp công dân của các Tòa án nhân dân.

Khiếu nại gửi đến Tòa án nhân dân từ tất cả các nguồn (kể cả đơn gửi đến lãnh đạo Tòa án) đều phải được tiếp nhận thống nhất qua một đầu mối là đơn vị được giao nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo của các Tòa án để xử lý và quản lý (Điều 8 Thông tư 01/2020/TT-TANDTC)

Thứ hai, phân loại và xử lý đơn.

– Đối với Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thì thụ lý giải quyết theo quy định.

Lưu ý: Đơn kiến nghị, phản ánh, đề nghị, yêu cầu có nội dung khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, người xử lý đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định về khiếu nại tại Thông tư này.

– Đối với khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thì trả lại đơn khiếu nại.

– Đối với khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, người xử lý khiếu nại phải báo cáo, đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị của người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

– Trường hợp khiếu nại có nội dung đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì xử lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, BLTTDS, Luật Tố tụng hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.

(Điều 9 Thông tư 01/2020/TT-TANDTC)

Thứ ba, thụ lý đơn khiếu nại.

Để khiếu nại được thụ lý giải quyết phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Về hình thức đơn khiếu nại phải phù hợp quy định.

2. Khiếu nại trong thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định thì người khiếu nại phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh hoặc văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

3. Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.

4. Người khiếu nại phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

Người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc người đại diện thực hiện quyền khiếu nại; trường hợp người khiếu nại là người dưới 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không thể tự mình khiếu nại thì việc khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp và phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh.

5. Khiếu nại chưa có quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật hoặc chưa có đơn rút khiếu nại của người khiếu nại.

(Điều 10 Thông tư 01/2020/TT-TANDTC)

Thứ tư, Yêu cầu giải trình và cung cấp hồ sơ, thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại

Qua nghiên cứu nội dung khiếu nại, thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung cấp; hồ sơ, tài liệu và văn bản giải trình của người bị khiếu nại, nếu thấy quyết định hành chính, hành vi hành chính là đúng quy định của pháp luật thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Trường hợp chưa đủ căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại thì tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.

(Điều 11 Thông tư 01/2020/TT-TANDTC)

Thứ năm, Kiểm tra, xác minh và giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại.

Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định.

(Điều 12 Thông tư 01/2020/TT-TANDTC)

Thứ sáu, Thực hiện các biện pháp để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung khiếu nại

Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh phải kiểm tra tính xác thực của thông tin, tài liệu, chứng cứ đã thu thập được;

(Điều 13 Thông tư 01/2020/TT-TANDTC)

Thứ bảy, báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại

Người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh. Báo cáo kết quả xác minh của Tổ xác minh phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận, đóng góp ý kiến.

Đối với những vụ, việc phức tạp mà người được phân công xác minh nội dung khiếu nại thuộc nhiều đơn vị nghiệp vụ tham gia thì các thành viên được phân công phải báo cáo lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ của mình có quan điểm chính thức bằng văn bản gửi cho đơn vị chủ trì để tổng hợp báo cáo chung.

(Điều 16 Thông tư 01/2020/TT-TANDTC)

Thứ tám, Tiến hành tổ chức đối thoại

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại. Việc tổ chức đối thoại được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật khiếu nại.

Trong trường hợp vắng mặt người khiếu nại hoặc người bị khiếu nại thì lập biên bản không đối thoại được. Việc có tổ chức đối thoại tiếp hay không do người giải quyết khiếu nại quyết định.

(Điều 17 Thông tư 01/2020/TT-TANDTC)

Thứ chín, ra Quyết định giải quyết khiếu nại

Căn cứ quy định của pháp luật, báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại đã được phê duyệt, người được phân công xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh dự thảo Quyết định giải quyết khiếu nại trình người có thẩm quyền ký, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu nại (nếu có); quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại tiếp theo; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

Lưu ý:

Đới với các quy định về thụ lý đơn, thời hạn giải quyết, tổ chức thực hiện việc xác minh, tổ chức đối thoại, nội dung quyết định và việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính, lập và lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai được thực hiện theo quy định tại các điều 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42 và Điều 43 của Luật Khiếu nại và các quy định tại mục 2, Chương II của Thông tư 01/2020

Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và lần hai quy định tại Thông tư 01/2020 đều có thể là đối tượng khởi kiện trong vụ án hành chính nhưng quyết định giải quyết khiếu nại lần hai quy định trong tố tụng dân sự là quyết định cuối cùng.

 

Nguồn: Tạp chí Tòa án

 

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

 

 

Tin tức liên quan