21

Th9

Quy trình khởi kiện tranh chấp lao động

Hiện nay, xảy ra ngày càng nhiều các sự việc dẫn đến tranh chấp lao động. Tuy nhiên, không phải người lao động nào cũng hiểu và nắm được các quy định của pháp luật để có thể bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của mình. Bài viết sau đây sẽ cung cấp đến quý bạn đọc những nội dung mà pháp luật hiện hành quy định liên quan đến khởi kiện tranh chấp lao động.

I.NHỮNG TRƯỜNG HỢP NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC KHỞI KIỆN TẠI TÒA ÁN

Theo Nghị định số 24/2018/NĐ-CP quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động,.. người lao động có quyền khởi kiện vụ án theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc thủ tục tố tụng hành chính.

Quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong trường hợp sau đây:

– Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

– Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP;

– Đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết.

Quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính trong trường hợp sau đây:

– Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP;

– Đã hết thời hạn quy định tại Điều 28 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP mà khiếu nại lần hai không được giải quyết.

II.KHỞI KIỆN TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẠI TÒA ÁN

1.Thành phần hồ sơ khởi kiện

-Đơn khởi kiện

-Giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu gia đình. Nếu người sử dụng lao động khởi kiện thì bổ sung thêm các giấy tờ về tư cách pháp lý của doanh nghiệp như: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,…

-Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có)

-Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động, quyết định chấm dứt hợp động lao động hoặc quyết định sa thải, thông báo nghỉ việc,…

-Biên bản hòa giải không thành

2.Thủ tục, trình tự giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án

Bước 1: Hòa giải tranh chấp lao động cá nhân

Theo quy định tại Điều 188 Bộ luật lao động 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo nêu trên đến tòa án có thẩm quyền

Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi bị đơn có trụ sở chính. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản về chọn Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc để giải quyết tranh chấp.

Bước 3: Thụ lý vụ án

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Lưu ý: Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án: Toà án nhân dân giải quyết các tranh chấp lao động theo thủ tục tố tụng dân sự được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3.Án phí

Căn cứ theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14

-Án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về lao động không có giá ngạch: 300.000 đồng

-Án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch:

a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng
c Từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d Từ trên 2.000.000.000 đồng 44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

4.Thời hiệu khởi kiện:

Căn cứ theo Điều 190 Bộ Luật lao động 2019, cụ thể thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như sau:

-Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

-Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

 

KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S:

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: info.luat3s@gmail.com

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tin tức liên quan